Mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy theo quy định mới đang nhận được sự quan tâm với từ cộng đồng. Các hình thức xử phạt hành chính được đưa ra nghiêm khắc và mức phạt tiền cao hơn so với quy định cũ. Việc hướng dẫn, kiểm tra người tham gia giao thông về các lỗi vi phạm xe máy, đặc biệt trong những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ được thực hiện chặt chẽ hơn. Bài viết sau sẽ đưa ra một số quy định của pháp luật mới nhất về vấn đề trên.
Mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy theo quy định mới
Quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông từ năm 2025
Từ năm 2025, các quy định mới về xử phạt vi phạm giao thông sẽ được áp dụng theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Các mức phạt sẽ được điều chỉnh, tăng cường nhằm đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn. Một số điểm đáng chú ý là việc xử phạt các hành vi lái xe vượt quá tốc độ, vượt đèn đỏ, sử dụng điện thoại khi lái xe,… sẽ có mức phạt cao hơn và xử lý nghiêm khắc hơn.
Người vi phạm ngoài bị xử phạt hành chính còn có thể bị tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian luật định. Đồng thời, theo quy định mới này, các phương tiện khi tham gia giao thông còn phải đáp ứng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, hạn chế khí thải,…
Xử phạt đối với trường hợp vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Các trường hợp vi phạm quy tắc giao thông đường bộ được điều chỉnh theo quy định mới như sau:
Hành vi | Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Nghị định mới 168/2024/NĐ-CP |
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường trừ các trường hợp quy định khác theo Nghị định | 100.000 – 200.000 đồng | 200.000 – 400.000 đồng |
Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe | ||
Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe | ||
Chở người người trên xe sử dụng ô (dù) | ||
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định chi tiết trong Nghị định | ||
Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” | ||
Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn | ||
Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật | ||
Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định | ||
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép | ||
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường | 200.000 – 300.000 đồng | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | ||
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông | ||
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép | ||
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên | ||
Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt | ||
Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật | ||
Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ | ||
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật | ||
Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định chi tiết tại Nghị định | 100.000 – 200.000 đồng | |
Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển | 400.000 – 600.000 đồng | 600.000 – 800.000 đồng |
Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; | ||
Dừng xe, đỗ xe trên cầu | ||
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy | ||
Vượt bên phải trong trường hợp không được phép | ||
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe | ||
Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác | ||
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần | ||
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” | 100.000 – 200.000 đồng | |
Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên | ||
Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định | ||
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20km/h | 600.000 – 1 triệu đồng | 800.000 – 1 triệu đồng |
Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định | ||
Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định chi tiết trong Nghị định | ||
Quay đầu xe trong hầm đường bộ | ||
Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. | ||
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định chi tiết trong Nghị định | 400.000 – 600.000 đồng | 1 triệu – 2 triệu đồng |
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ | 100.000 – 200.000 đồng | |
Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ. | ||
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | 2 triệu – 3 triệu đồng | 2 triệu – 3 triệu đồng |
Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định | 400.000 – 600.000 đồng | |
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính | 200.000 – 300.000 đồng | |
Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến | – | |
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan | 1 triệu – 2 triệu đồng | 4 triệu – 6 triệu đồng |
Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc | 2 triệu – 3 triệu đồng | |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông | 600.000 – 1 triệu đồng | |
Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông | ||
Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. | ||
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h | 4 triệu – 5 triệu đồng | 6 triệu – 8 triệu đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. | ||
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy | 6 triệu – 8 triệu đồng | 8 triệu – 10 triệu đồng |
Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định | ||
Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất | ||
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | ||
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ | ||
Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng | ||
Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ | ||
Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước | 200.000 – 300.000 đồng | |
Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép | 400.000 – 600.000 đồng | |
Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. | – | |
Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông | 10 triệu – 12 triệu đồng | 10 triệu – 14 triệu đồng |
Vi phạm quy định tại các điều khoản quy định chi tiết tại Nghị định mà gây tai nạn giao thông | 10 triệu – 14 triệu đồng |
Xử phạt vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện tham gia giao thông
Đối với các hành vi vi phạm giao thông, mức phạt tiền được áp dụng theo từng trường hợp cụ thể như sau:
Hành vi | Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Nghị định mới 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng | 100.000 – 200.000 đồng | 400.000 – 600.000 đồng |
Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng | ||
Điều khiển xe không có đèn chiếu gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế | ||
Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật | ||
Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe | ||
Điều khiển xe không có chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh “CN” ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) hoặc sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, CN ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) đã hết hạn sử dụng, hết hiệu lực | 300.000 – 400.000 đồng | 2 triệu – 3 triệu đồng |
Sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) bị tẩy xóa; sử dụng chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm theo bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giữ bản gốc chứng nhận đăng ký xe) không đúng số khung, số động cơ (số máy) của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp | ||
Điều khiển xe đăng ký tạm thời hoạt động quá phạm vi, tuyến đường, thời hạn cho phép | 800.000 – 1 triệu đồng | |
Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn | 100.000 – 200.000 đồng | |
Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe | ||
Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp | 300.000 – 400.000 đồng | 4 triệu – 6 triệu đồng |
Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe | 100.000 – 200.000 đồng |
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển
Theo Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển xe máy chuyên dùng, không có giấy phép lái xe (hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị trừ hết điểm, giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa, giấy phép lái xe không còn hiệu lực) hoặc không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
>> Bài viết liên quan: Mức phạt vi phạm giao thông đối với ô tô theo quy định mới
Thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông
Căn cứ quy định tại Điều 41 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của địa phương mình;
- Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất;
- Thanh tra đường bộ, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ.
Luật sư tư vấn mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy theo quy định mới
Luật sư tư vấn mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy theo quy định mới
Có thể thấy, mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy theo quy định mới đã được quy định nghiêm khắc hơn nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người tham gia giao thông. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp đến từ Luật Kiến Việt có thể hỗ trợ bạn các vấn đề như:
- Tư vấn quy định mới của pháp luật trong lĩnh vực an toàn giao thông;
- Tư vấn các hình thức xử phạt, các biện pháp xử phạt có thể được áp dụng trong trường hợp cụ thể;
- Tư vấn mức xử phạt có thể được áp dụng trong từng trường hợp;
- Tư vấn thẩm quyền xử phạt, quy trình xử phạt vi phạm giao thông theo quy định;
- Tư vấn quy trình khiếu nại trong trường hợp việc xử phạt không đúng quy định.
Để thực hiện hiệu quả các quy định mới, sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia giao thông là không thể thiếu. Việc hiểu rõ các lỗi vi phạm, hình thức xử phạt cũng như thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp giảm thiểu các vi phạm và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tham gia giao thông. Liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt qua số hotline 0386579303 để được hỗ trợ chi tiết, cụ thể.