Lấn chiếm đất công bị xử phạt như thế nào là một vấn đề quan trọng và phức tạp trong quy định pháp luật về đất đai. Hành vi này không chỉ xâm phạm đất quốc gia, tài sản nhà nước, mà còn vi phạm các quy định về quyển quản lý, sử dụng đất. Những cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hành vi lấn chiếm có thể bị xử phạt hành chính, phạt tiền, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Các biện pháp xử lý có thể bao gồm buộc trả lại đất, buộc tháo dỡ công trình vi phạm. Các quy định xử phạt cụ thể được nêu rõ trong luật đất đai, nghị định, thông tư và bộ luật hình sự. Để hiểu rõ hơn, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.
Lấn chiếm đất công bị xử phạt như thế nào
Như thế nào được xem là hành vi lấn chiếm đất công?
Theo Điều 3 Luật Đất đai 2024, lấn đất và chiếm đất được giải thích như sau:
- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép;
- Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.
Đất công là đất do Nhà nước quản lý và không bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được phép sử dụng mà không có văn bản hoặc quyết định của nhà nước. Đất công thường được sử dụng cho các mục đích công cộng, nhằm phục vụ nhu cầu sống cũng như quyền lợi của người dân. Nói cách khác, đất công là tài sản nhằm hướng tới các lợi ích công cộng. Có thể hiểu rằng, lấn chiếm đất công là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất nhằm mục đích mở rộng diện tích đất thực tế.
Xem thêm: Lấn, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?
Thời hiệu xử phạt vi phạm đối với hành vi lấn chiếm đất công
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
- Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Quy trình xử lý lấn chiếm đất công
Quy trình xử lý lấn chiếm đất công gồm các bước sau :
- Khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất công, người có thẩm quyền (theo Điều 30 và 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP) sẽ ngay lập tức chấm dứt hành vi này;
- Người có thẩm quyền phải lập biên bản về vi phạm hành chính;
- Người có thẩm quyền phải xác định giá trị diện tích vi phạm để có căn cứ xác định khung tiền phạt;
- Ban hành quyết định xử phạt và gửi quyết định đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan liên quan khác;
- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định. Nếu quá thời hạn sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020.
Lấn chiếm đất công bị phạt tiền bao nhiêu
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức xử phạt về hành vi lấn chiếm đất được áp dụng như sau:
- Lấn đất hoặc chiếm đất do Nhà nước quản lý: phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm (dưới 0,02 héc ta đến trên 2 héc ta);
- Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải đất trồng lúa, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất): phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm (dưới 0,02 héc ta đến trên 2 héc ta);
- Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất mà thuộc địa giới hành chính của xã: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm (dưới 0,02 héc ta đến trên 1 héc ta);
- Lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp mà thuộc địa giới hành chính của xã: phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm (dưới 0,02 héc ta đến trên 1 héc ta).
- Sử dụng đất chưa được bàn giao trên thực địa: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm (dưới 0,05 héc ta đến trên 2 héc ta);
- Lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn: mức xử phạt gấp đôi so với các loại đất tương ứng và không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
- Lấn đất hoặc chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực: xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành.
Trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, những cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai và đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này, nhưng chưa được xóa án tích và tiếp tục vi phạm, sẽ phải chịu các hình thức xử phạt nghiêm khắc nhằm răn đe và ngăn chặn tái phạm. Cụ thể, các hình thức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
Luật sư tư vấn về hành vi lấn chiếm đất công
Luật sư tư vấn về hành vi lấn chiếm đất công
Nếu bạn đang gặp vấn đề liên quan đến lấn chiếm đất công và cần sự hỗ trợ pháp lý, dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng giúp đỡ. Chúng tôi hiểu rằng đây là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, và cam kết sẽ bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tốt nhất. Dưới đây là các công việc mà luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện:
- Cung cấp hướng dẫn chi tiết về các quy định pháp luật liên quan đến lấn chiếm đất công;
- Phân tích hồ sơ và tài liệu để xác minh tình trạng pháp lý của vụ việc;
- Chuẩn bị các văn bản cần thiết như đơn từ, kiến nghị và khiếu nại;
- Đại diện khách hàng trong các buổi làm việc với cơ quan chức năng để giải quyết tranh chấp;
- Hỗ trợ khách hàng thực hiện các thủ tục khiếu nại để đảm bảo quyền lợi của họ;
- Đại diện khách hàng tại tòa án nếu cần thiết để giải quyết tranh chấp;
- Đảm bảo khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong suốt quá trình giải quyết;
- Tham gia đàm phán và hòa giải để đạt được thỏa thuận hợp lý cho khách hàng;
- Đảm bảo các quyết định của cơ quan chức năng được thực hiện đúng pháp luật.
Khi đối mặt với các vấn đề pháp lý liên quan đến lấn chiếm đất công, việc có một luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm là yếu tố then chốt giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Đội ngũ luật sư đất đai của chúng tôi tự hào với kiến thức sâu rộng và sự tận tâm, sẵn sàng hỗ trợ bạn từ khâu tư vấn ban đầu cho đến khi đạt được kết quả tốt nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0386579303 để nhận tư vấn miễn phí và hỗ trợ pháp lý kịp thời.