Trình tự, thủ tục Khởi kiện vụ án Hành chính hiện nay

Trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính là một quy trình pháp lý phức tạp, đòi hỏi người tham gia phải có sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật hành chính và tố tụng hành chính. Nhằm cung cấp thông tin cần thiết về quy trình này, bài viết sẽ trình bày chi tiết trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính, đồng thời làm rõ vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện..

Trình tự, thủ tục Khởi kiện vụ án Hành chính

Trình tự, thủ tục Khởi kiện vụ án Hành chính

Đối tượng bị khởi kiện, chủ thể trong vụ án hành chính

Đối tượng bị khởi kiện

Theo khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015, đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính bao gồm:

  • Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
  • Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định nêu trên mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
  • Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình.
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức là những quyết định, hành vi chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quản lý, tổ chức cán bộ, kinh phí, tài sản được giao; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, chính sách, pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng không phải mọi khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án không có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:

 

  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
  • Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.

Chủ thể

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2019, “người khởi kiện” bao gồm các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có quyền khởi kiện đối với:

  • Quyết định hoặc hành động của cơ quan hành chính nhà nước.
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định xử lý trong lĩnh vực cạnh tranh.
  • Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
  • Danh sách cử tri tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, hoặc trưng cầu ý dân.

Bên cạnh đó, đương sự khi tham gia khởi kiện vụ án hành chính phải đáp ứng năng lực pháp luật tố tụng hành chính và năng lực hành vi tố tụng hành chính quy định tại Điều 54 Luật Tố tụng hành chính 2015 bao gồm:

  • Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
  • Năng lực hành vi tố tụng hành chính là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng hành chính.

Trong đó, đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng hành chính của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Trường hợp đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính thông qua người đại diện theo pháp luật.

Quyền khởi kiện vụ án hành chính

Theo Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Kiểm Toán nhà nước sửa đổi 2019), cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính như sau:

  • Khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
  • Khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
  • Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.

Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Theo Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi khởi kiện vụ án hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015 (nội dung về đơn khởi kiện sẽ được làm rõ trong phần sau của bài viết này).

Trong đó, cần lưu ý về việc tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn như sau:

  • Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của cá nhân; ở phần cuối đơn cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ.
  • Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.

  • Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015 (tức là người thuộc 2 trường hợp nêu trên) nhưng là người không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình làm đơn khởi kiện, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
  • Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Đơn khởi kiện vụ án hành chính

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính theo Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, bao gồm:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn;
  • Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;
  • Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);
  • Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Ngoài ra, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Các tài liệu, chứng cứ khác, người khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính

Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện

Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
  • Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định nêu trên và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
  • Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố tụng hành chính 2015.

Luật sư tư vấn về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Tư vấn về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Tư vấn về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính

Trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính, vai trò của luật sư không chỉ đơn thuần là người đại diện pháp lý, mà còn là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền lợi tối đa cho khách hàng. Đội ngũ pháp lý của Luật Kiến Việt có thể hỗ trợ khách hàng tư vấn về trình tự, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính với các nội dung như:

  • Phân tích kỹ lưỡng tình huống của khách hàng, đánh giá tính pháp lý của quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện, từ đó đưa ra nhận định về khả năng của vụ kiện.
  • Giải thích rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong quá trình tố tụng, giúp khách hàng hiểu rõ về quy trình và các bước tiến hành.
  • Đánh giá các chứng cứ mà khách hàng cung cấp, xác định tính hợp lệ và khả năng sử dụng của chúng trong quá trình tố tụng.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện một cách chính xác và đầy đủ, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
  • Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ khởi kiện, đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của các tài liệu.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia vào các buổi làm việc, phiên tòa, và các hoạt động tố tụng khác.
  • Hỗ trợ khách hàng trong việc thi hành bản án, đảm bảo quyền lợi của khách hàng được thực thi.

Việc tìm kiếm sự tư vấn của luật sư chuyên về lĩnh vực tố tụng hành chính là một bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Khi gặp bất kỳ vấn đề pháp lý nào liên quan đến hồ sơ, thủ tục khởi kiện vụ án hành chính, hãy liên hệ với luật sư Luật Kiến Việt qua hotline 0386579303 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Một số bài viết bạn có thể tham khảo thêm:

Scores: 4.8 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 786 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *