5 hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới nhất

Hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật không chỉ nhằm răn đe, giáo dục mà còn góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy hành chính. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về 5 hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới nhất, cùng với căn cứ áp dụng, quy trình xử lý kỷ luật.

Các hình thức xử lý cán bộ, công chức

5 hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới nhất

Căn cứ áp dụng hình thức kỷ luật

Hình thức kỷ luật được áp dụng dựa trên hành vi vi phạm quy định của Đảng liên quan đến hoạt động công vụ; các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức không được làm; vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp ở công sở, giao tiếp với Nhân dân; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Ngoài ra, việc áp dụng hình thức kỷ luật nào còn phụ thuộc vào mức độ, tính chất của hành vi vi phạm tương ứng. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:

  • Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
  • Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức và Nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;
  • Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức và Nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

5 hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới nhất

Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức:

(1) Áp dụng đối với cán bộ 

  • Khiển trách;
  • Cảnh cáo;
  • Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh;
  • Bãi nhiệm.

(2) Áp dụng đối với công chức

  • Khiển trách;
  • Cảnh cáo;
  • Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý;
  • Buộc thôi việc.

Như vậy so với Nghị định 112/2020/NĐ-CP, quy định mới đã không còn hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không còn hình thức kỷ luật giáng chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Và chỉ còn 05 hình thức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc.

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cho cán bộ, công chức

Khiển trách

Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 172/2025/NĐ-CP thuộc các trường hợp sau:

  • Vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức không được làm; vi phạm đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp ở công sở, giao tiếp với Nhân dân; vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
  • Vi phạm quy định về: quy chế tập trung dân chủ; tuyên truyền, phát ngôn; bảo vệ chính trị nội bộ.
  • Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái quy định.
  • Vi phạm quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.

Cảnh cáo

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định này mà tái phạm.
  • Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
  • Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công và Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.

Cách chức

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này mà tái phạm.
  • Có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 hoặc khoản 3 Điều 9 Nghị định này nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, bãi nhiệm, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
  • Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được quy hoạch, bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.

Bãi nhiệm

Cán bộ có hành vi vi phạm theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật.

Buộc thôi việc

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc cảnh cáo đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm.
  • Có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 hoặc khoản 3 Điều 9 Nghị định này nhưng người vi phạm không có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị.
  • Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

Quyền của cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật

Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật có các quyền sau:

  • Quyền giải trình: Được trình bày ý kiến, đưa ra bằng chứng để chứng minh mình không vi phạm hoặc đưa ra tình tiết giảm nhẹ.
  • Quyền khiếu nại: Nếu không đồng ý với quyết định kỷ luật, cán bộ, công chức có quyền khiếu nại lên cấp trên có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
  • Quyền yêu cầu bồi thường: Nếu quyết định kỷ luật bị hủy bỏ hoặc thay đổi do không đúng quy định của pháp luật, cán bộ, công chức có quyền yêu cầu cơ quan đã ra quyết định bồi thường thiệt hại (nếu có).
  • Quyền được phục hồi quyền lợi: Trường hợp quyết định kỷ luật bị hủy bỏ hoặc được xác định là sai, cán bộ, công chức sẽ được phục hồi các quyền và lợi ích hợp pháp đã bị mất do quyết định kỷ luật đó.

Thẩm quyền và trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

Cán bộ

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ theo Điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP được quy định như sau:

  • Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.
  • Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật.

Điều 14 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ:

Bước 1: Căn cứ vào quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật. Trường hợp hết thời hiệu xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền về việc không xem xét xử lý kỷ luật.

  • Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý kỷ luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền quản lý, sử dụng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về đảng phải có văn bản đề xuất hình thức kỷ luật, thời điểm xử lý kỷ luật và thời gian thi hành kỷ luật.
  • Trường hợp thuộc thẩm quyền xử lý của Thủ tướng Chính phủ thì văn bản đề xuất được gửi đồng thời tới Bộ Nội vụ để thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
  • Trường hợp chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền thì trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 13 Nghị định này quyết định thành phần họp kiểm điểm và thành phần Hội đồng kỷ luật.

Bước 2: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Công chức

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức quy định tại Điều 15 Nghị định 172/2025/NĐ-CP như sau: 

  • Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc theo phân cấp, ủy quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
  • Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hoặc theo phân cấp, ủy quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.
  • Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công chức được cử biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật. Trường hợp kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, căn cứ vào đề xuất của Hội đồng xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức nơi công chức được cử biệt phái đề nghị cơ quan, tổ chức cử công chức biệt phái ra quyết định buộc thôi việc.
  • Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
  • Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Điều 16 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật công chức:

Xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:

  • Tổ chức họp kiểm điểm;
  • Thành lập Hội đồng kỷ luật;
  • Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Không tổ chức họp kiểm điểm đối với trường hợp:

  • Xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định 172/2025/NĐ-CP;
  • Xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 172/2025/NĐ-CP hoặc đã tổ chức kiểm điểm theo quy định của pháp luật và cá nhân đã nhận trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.

Không tổ chức họp kiểm điểm và thành lập hội đồng kỷ luật đối với trường hợp:

  • Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cụ thể hình thức kỷ luật theo quy định;
  • Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
  • Đã có quyết định xử lý kỷ luật về đảng, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 172/2025/NĐ-CP.

Dịch vụ luật sư tư vấn hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức 

Luật sư tư vấn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định mới

Dịch vụ luật sư tư vấn hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định mới

Dịch vụ tư vấn của luật sư bao gồm:

  • Cập nhật và giải thích quy định mới về kỷ luật cán bộ, công chức.
  • Phân tích từng hành vi vi phạm và hình thức xử lý tương ứng.
  • Hướng dẫn quy trình, thủ tục kỷ luật đảm bảo đúng pháp luật.
  • Tư vấn quyền lợi, nghĩa vụ và cách bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức.
  • Hỗ trợ trong quá trình làm việc với cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu bạn còn thắc mắc cần tư vấn, vui lòng liên hệ Luật Kiến Việt qua Hotline 0386579303 để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

Scores: 4.5 (17 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 859 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *