Xử phạt thế nào nếu không nộp phạt khi quá hạn biên bản?

Hiện nay, khi số lượng phương tiện tham gia giao thông ngày càng nhiều và không phải tất cả mọi người đều có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh an toàn giao thông đường bộ, càng nhiều phương tiện bị xử phạt và bị lực lượng chức năng lập biên bản xử phạt. Nhưng người bị xử phạt có thể vì các lý do khác nhau mà không nộp phạt khi quá hạn biên bản. Vậy trường hợp này, người bị xử phạt sẽ chịu hậu quả thế nào. Bài viết dưới đây Luật Kiến Việt sẽ giải đáp cho quý bạn đọc. 

Xử phạt thế nào nếu không nộp phạt khi quá hạn biên bản?

Xử phạt thế nào nếu không nộp phạt khi quá hạn biên bản

Thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm giao thông

Căn cứ theo Điều 73 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung 2020 quy định cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt, trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. 

Bên cạnh đó, người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

Như vậy, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm giao thông phải chấp hành quyết định xử phạt trong vòng 10 ngày, sắp xếp để đóng phạt đúng thời hạn được ghi trên biên bản nếu nhiều hơn 10 ngày.

>> Xem thêm: Quy định về giữ xe gây tai nạn của cảnh sát giao thông

Các hình thức nộp phạt vi phạm hành chính

Để thực hiện nộp phạt, theo quy định của Chính phủ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP người bị xử phạt có thể thực hiện bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
  • Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
  • Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
  • Thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

Không nộp phạt khi quá hạn biên bản thì xử lý thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung 2020, khi người vi phạm quy định an toàn giao thông mà chậm nộp phạt thì xử lý như sau: Nếu quá thời hạn đã quy định thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Ngoài khoản tiền bị phạt khi chậm nộp tiền theo thời hạn trong biên bản, quyết định xử phạt thì người vi phạm còn bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Khi có hành vi vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

  • Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan được quy định thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc thuộc trường hợp như trên nhưng đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm: hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc khi quyết định xử phạt được thi hành xong tuỳ vào quy định cụ thể của pháp luật.

  • Trường hợp người bị xử phạt vi phạm nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính mà chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm nhưng vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.

Như vậy, người vi phạm nộp tiền phạt xong thì sau đó người vi phạm đến cơ quan nơi giữ giấy tờ xe của người vi phạm nộp biên lai nộp phạt và lấy lại giấy tờ xe.

Mức xử phạt khi không đến nộp phạt đã quá hạn biên bản

Xử phạt thế nào nếu không nộp phạt khi quá hạn biên bản?

Mức xử phạt khi không đến nộp phạt đã quá hạn biên bản

Khi đến hạn nộp phạt theo thời hạn quy định trong quyết định xử phạt nhưng người vi phạm không đến lấy giấy phép lái xe theo đúng hẹn, để quá hạn và cố tình điều khiển phương tiện tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt như trường hợp vi phạm lỗi không có giấy phép lái xe. Mức phạt cụ thể quy định tại Điều 21, 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với xe máy;
  • Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên;
  • Phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô;
  • Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Dịch vụ luật sư tư vấn thủ tục hành chính

Như vậy, với chia sẻ trên của Công ty Luật Kiến Việt chúng tôi, tin rằng quý bạn đọc đã nắm rõ được các quy định về xử phạt nếu không nộp phạt khi quá hạn biên bản. Từ những kiến thức trên, nếu có bất kỳ vấn đề nào liên quan xin hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc. 

>> Xem thêm: Khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

 

Scores: 4.2 (11 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 520 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *