Quy định pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là một vấn đề thường hay gặp phải trong việc giải quyết các vụ án hiện nay, tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về vấn đề này dẫn đến việc gặp nhiều cản trở trong quá trình tham gia vụ án dân sự. Chính vì vậy, bài viết sau đây sẽ cùng các bạn giải đáp những thắc mắc về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự qua bài viết dưới đây.

Quy định pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Khái niệm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Có thể hiểu đơn giản đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc chấm dứt mọi hoạt động liên quan đến giải quyết vụ án mà Tòa đã thụ lý. Và sau khi vụ án bị đình chỉ giải quyết thì đương sự không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó.

Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Điều 219 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

  • 1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • 2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Như vậy, trước khi phiên tòa được mở thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Bên cạnh đó, trường hợp sau khi phiên tòa đã mở thì Hội đồng xét xử sẽ có quyền ra quyết định trên.

Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015 thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đối với các trường hợp sau:

  • Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
  • Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
  • Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  • Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
  • Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
  • Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nếu gặp phải một trong các trường hợp nêu trên thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc hoặc Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Quy định pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Hậu quả pháp lý khi đình chỉ vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì hậu quả cụ thể như sau:

  • Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
  • Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
  • Ngoài ra, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Luật sư tư vấn về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Đội ngũ luật sư tố tụng sẽ giúp bạn:

  • Xác định các trường hợp đình chỉ vụ án dân sự;
  • Tư vấn rút yêu cầu khởi kiện theo nhu cầu của khách hàng;
  • Kiểm tra tính hợp lý của quyết định đình chỉ vụ án và hướng dẫn cách xử lý sau khi vụ án bị đình chỉ;
  • Hướng dẫn khiếu nại, khởi kiện trong trường hợp có vi phạm.

Nếu bạn còn có thắc mắc hay khó khăn trong việc xác định các trường hợp vụ án dân sự bị đình chỉ và những việc đương sự cần làm sau đó, hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0386579303 để được tư vấn cụ thể.

Scores: 4.1 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 521 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *