Chủ tài khoản có phải bồi thường khi người khác mượn tài khoản lừa đảo?

Vấn đề chủ tài khoản có phải bồi thường khi người khác mượn tài khoản lừa đảo là một khía cạnh pháp lý theo quy định của pháp luật dân sự và hình sự. Ranh giới giữa sự vô ý, thiếu trách nhiệm và hành vi tiếp tay cho tội phạm đôi khi rất mong manh. Bài viết này sẽ phân tích các yếu tố pháp lý then chốt để xác định trách nhiệm của chủ tài khoản trong các vụ việc lừa đảo mà tài khoản của họ bị sử dụng trái phép.

Chủ tài khoản có phải bồi thường khi người khác mượn tài khoản lừa đảo

Chủ tài khoản có phải bồi thường khi người khác mượn tài khoản lừa đảo?

Thực trạng lừa đảo tài khoản ngân hàng hiện nay

Tình trạng lừa đảo tài khoản ngân hàng ở Việt Nam hiện nay diễn biến hết sức phức tạp và đáng báo động, với số lượng vụ việc và mức độ thiệt hại ngày càng gia tăng. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số và các dịch vụ ngân hàng trực tuyến đã tạo ra nhiều tiện ích, nhưng đồng thời cũng mở ra không gian cho các đối tượng tội phạm thực hiện hành vi lừa đảo với nhiều thủ đoạn tinh vi.

Một số điểm nổi bật về thực trạng lừa đảo tài khoản ngân hàng:

  • Các vụ lừa đảo không chỉ tăng về số lượng mà còn có xu hướng mở rộng về quy mô, gây thiệt hại lớn cho cả cá nhân và tổ chức.
  • Kẻ gian liên tục cập nhật và sử dụng các chiêu thức lừa đảo mới, lợi dụng các lỗ hổng bảo mật, sự thiếu hiểu biết và tâm lý cả tin của người dân. Các công nghệ như deepfake, AI cũng bắt đầu được chúng sử dụng để tăng tính thuyết phục.
  • Không chỉ những người lớn tuổi, ít am hiểu về công nghệ mà ngay cả những người trẻ, có kiến thức cũng trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo.
  • Tình trạng lừa đảo gia tăng làm suy giảm niềm tin của người dân vào các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, gây ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số của ngành ngân hàng.
  • Các đối tượng lừa đảo thường hoạt động có tổ chức, xuyên quốc gia, sử dụng nhiều tài khoản ảo và phương thức chuyển tiền phức tạp, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc điều tra, truy bắt và thu hồi tài sản cho nạn nhân.
  • Mặc dù các ngân hàng và cơ quan chức năng đã có nhiều cảnh báo và biện pháp phòng ngừa, nhưng sự phối hợp giữa các bên, cũng như ý thức cảnh giác của người dân, vẫn cần được nâng cao hơn nữa để đối phó hiệu quả với vấn nạn này.
  • Theo một số thống kê, số tiền người dân bị lừa đảo trên không gian mạng trong năm 2023 ước tính khoảng 8.000 – 10.000 tỷ đồng, tăng gấp 1.5 lần so với năm 2022. Đáng chú ý, có đến 91% các vụ lừa đảo liên quan đến lĩnh vực tài chính và 73% nạn nhân nhận được thông tin lừa đảo qua thiết bị di động và mạng xã hội.
  • Hơn 50% các vụ lừa đảo trực tuyến có liên quan đến hình thức giả mạo cơ quan, tổ chức, đặc biệt là ngân hàng và cơ quan thuế. 70% các trường hợp lừa đảo đến từ các nền tảng mạng xã hội phổ biến như Zalo và Facebook.

Thực trạng lừa đảo tài khoản ngân hàng hiện nay là một vấn đề nhức nhối, đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội, từ các cơ quan quản lý nhà nước, ngân hàng, tổ chức tài chính đến mỗi người dân trong việc nâng cao nhận thức, cảnh giác và áp dụng các biện pháp bảo vệ để phòng tránh hiệu quả.

Trách nhiệm của chủ tài khoản khi người khác mượn tài khoản

Theo Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-NHNN, Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền và quy định sau:

  • Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân: chủ tài khoản thanh toán gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết đối với cá nhân, pháp nhân là người được ủy quyền. Tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết đối với người được ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
  • Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: chủ tài khoản thanh toán gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức (sau đây gọi chung là người đại diện hợp pháp), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán) kèm tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết đối với cá nhân là người được ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

Như vậy, nếu không tuân thủ việc ủy quyền theo quy định như trên thì chủ tài khoản thanh toán sẽ được xem là cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán bất hợp pháp.

Bồi thường thiệt hại và bị xử phạt hành chính

  • Chủ tài khoản có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp người khác mượn tài khoản gây ra thiệt hại theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Ngoài ra, trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
  • Bị xử phạt hành chính theo Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 và Nghị định số 23/2023/NĐ-CP ngày 12/05/2023).

Trường hợp được miễn trừ trách nhiệm

Dựa trên tinh thần của Bộ luật Dân sự 2015 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chủ tài khoản có thể được miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi người khác mượn tài khoản để lừa đảo trong một số trường hợp sau:

  • Sự kiện bất khả kháng. Theo khoản 2 Điều 584, Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015,chủ tài khoản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng.
  • Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do sự thiếu cẩn trọng, tin tưởng mù quáng hoặc lỗi cố ý của chính người bị lừa đảo, mà không có bất kỳ lỗi nào từ phía chủ tài khoản, thì chủ tài khoản có thể được miễn trừ trách nhiệm.
  • Chủ tài khoản hoàn toàn không biết và không có cơ sở để biết về hành vi lừa đảo mà người khác thực hiện thông qua tài khoản của mình.

Ngoài ra, chủ tài khoản cũng cần lưu ý một số nội dung sau đây để bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

  • Nếu hành vi lừa đảo có sự cấu kết hoặc đồng phạm của chủ tài khoản, hoặc chủ tài khoản có lợi ích từ hành vi lừa đảo đó, thì chắc chắn chủ tài khoản sẽ không được miễn trừ trách nhiệm mà còn phải chịu trách nhiệm pháp lý tương ứng.
  • Tòa án sẽ xem xét một cách toàn diện các tình tiết của vụ việc, đánh giá mức độ lỗi của cả chủ tài khoản, người mượn và bên bị thiệt hại để đưa ra phán quyết công bằng. Ngay cả khi có yếu tố miễn trừ, trách nhiệm của chủ tài khoản có thể được xem xét giảm nhẹ nếu có một phần lỗi nhỏ trong việc quản lý tài khoản.
  • Chủ tài khoản cần chứng minh được rằng mình thuộc trường hợp được miễn trừ trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm pháp lý khi lừa đảo bằng tài khoản của người khác

Lừa đảo bằng tài khoản của người khác không chỉ gây ra những thiệt hại nặng nề về tài chính cho nạn nhân mà còn kéo theo những trách nhiệm pháp lý nghiêm trọng cho cả người thực hiện hành vi lừa đảo và chủ tài khoản trong một số trường hợp.

  • Theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 và Nghị định số 23/2023/NĐ-CP ngày 12/05/2023) đối với hành vi: “Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán” với số lượng:

Từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự” có thể bị phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng;

Từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự” có thể bị phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng;

  • Theo quy định tại Điều 291 Bộ Luật Hình sự năm 2015 tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác có thể bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ đến 3 tháng, phạt tù đến 7 năm và người phạm tội còn thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ vi phạm.
  • Người trực tiếp thực hiện hành vi lừa đảo bằng cách sử dụng tài khoản của người khác để chiếm đoạt tài sản có thể sẽ phải đối mặt với trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
  • Ngoài trách nhiệm hình sự, người thực hiện hành vi lừa đảo còn phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây ra cho nạn nhân. Khoản tiền bồi thường bao gồm: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt; Các chi phí hợp lý mà bên bị thiệt hại phải chịu để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; Thiệt hại về tinh thần (nếu có).

Mặc dù chủ tài khoản không trực tiếp thực hiện hành vi lừa đảo, nhưng trong một số trường hợp nhất định, họ vẫn có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý liên đới theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Các trường hợp này bao gồm:

  • Có lỗi trong việc quản lý tài khoản.
  • Biết hoặc có thể biết về hành vi lừa đảo nhưng vẫn tạo điều kiện.
  • Có thỏa thuận với người thực hiện hành vi lừa đảo. Trường hợp này, chủ tài khoản có thể bị coi là đồng phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Việc cho thuê, cho mượn tài khoản ngân hàng là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm và luôn tiềm ẩn trách nhiệm pháp lý cho các bên liên quan.

Hướng dẫn chi tiết cách phòng tránh rủi ro bị lợi dụng tài khoản để lừa đảo

Để giảm thiểu nguy cơ trở thành nạn nhân hoặc bị liên đới trách nhiệm pháp lý khi tài khoản bị lợi dụng lừa đảo, bạn cần thực hiện các biện pháp chủ động sau:

  • Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật tài khoản.
  • Nâng cao nhận thức pháp lý về các hành vi lừa đảo.
  • Thận trọng khi thực hiện các giao dịch trực tuyến.
  • Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền, cập nhật hệ điều hành và trình duyệt thường xuyên để vá các lỗ hổng bảo mật. Hạn chế truy cập các trang web độc hại.
  • Không cung cấp thông tin cá nhân, thông tin tài khoản ngân hàng qua điện thoại, tin nhắn, email không xác định.
  • Khi nghi ngờ hoặc phát hiện tài khoản bị xâm nhập, bạn có nghĩa vụ thông báo ngay lập tức cho nhà cung cấp dịch vụ (qua ngân hàng, ví điện tử, hotline,…) để có biện pháp xử lý kịp thời.

Trong trường hợp không may tài khoản của bạn bị lợi dụng để thực hiện hành vi lừa đảo, bạn cần thực hiện các bước pháp lý sau để bảo vệ quyền lợi của mình:

  • Thu thập chứng cứ: Lưu giữ tất cả các tin nhắn, email, lịch sử giao dịch, hình ảnh liên quan đến hành vi lừa đảo.
  • Báo cáo sự việc cho cơ quan công an. Cung cấp đầy đủ thông tin và chứng cứ để cơ quan điều tra có căn cứ xử lý theo quy định của pháp luật.
  • Phối hợp với ngân hàng, ví điện tử hoặc các nền tảng trực tuyến để phong tỏa tài khoản, truy vết giao dịch và cung cấp thông tin phục vụ quá trình điều tra.
  • Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Nếu bạn là nạn nhân bị thiệt hại tài sản do hành vi lừa đảo, bạn có quyền khởi kiện người thực hiện hành vi lừa đảo để yêu cầu bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong một số trường hợp nhất định, bạn cũng có thể yêu cầu bên thứ ba (ví dụ: ngân hàng nếu có lỗi trong quá trình cung cấp dịch vụ) bồi thường.

Luật sư tư vấn bồi thường thiệt hại khi cho người khác mượn tài khoản lừa đảo

Tư vấn bồi thường thiệt hại khi cho người khác mượn tài khoản lừa đảo

Tư vấn bồi thường thiệt hại khi cho người khác mượn tài khoản lừa đảo

Trong lĩnh vực tư vấn bồi thường thiệt hại khi bị người khác mượn tài khoản lừa đảo, luật sư đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý, đồng thời đưa ra các giải pháp hiệu quả để đòi lại công bằng. Dưới đây là những công việc cụ thể mà luật sư có thể thực hiện:

  • Lắng nghe một cách cẩn thận câu chuyện của khách hàng, thu thập đầy đủ thông tin chi tiết về việc cho mượn tài khoản, hành vi lừa đảo, thiệt hại đã xảy ra và các bằng chứng liên quan.
  • Dựa trên thông tin ban đầu, luật sư sẽ đưa ra đánh giá sơ bộ về khả năng bồi thường thiệt hại, xác định các bên có liên quan và các quy định pháp luật có thể áp dụng.
  • Phân tích mức độ lỗi của người mượn tài khoản (người thực hiện hành vi lừa đảo) và trách nhiệm có thể có của chủ tài khoản (nếu có yếu tố lỗi trong việc quản lý tài khoản).
  • Giải thích rõ ràng các điều khoản của Bộ luật Dân sự về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 584 và các điều liên quan), các quy định về lỗi, thiệt hại và mối quan hệ nhân quả.
  • Tư vấn cho khách hàng về quyền yêu cầu bồi thường những khoản thiệt hại nào (thiệt hại trực tiếp về tài sản, chi phí khắc phục, thiệt hại tinh thần – nếu có căn cứ).
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập các tài liệu chứng cứ quan trọng như sao kê tài khoản, tin nhắn, email giao dịch, biên bản trình báo công an (nếu có), và các bằng chứng khác liên quan đến hành vi lừa đảo và thiệt hại.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia các buổi thương lượng với người gây thiệt hại để tìm kiếm một giải pháp hòa bình và thỏa thuận về mức bồi thường hợp lý.
  • Đánh giá các đề xuất hòa giải từ phía đối phương và tư vấn cho khách hàng về việc chấp nhận hay từ chối đề xuất đó, đảm bảo quyền lợi của khách hàng được bảo vệ tốt nhất.
  • Trình bày quan điểm pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trước Tòa án, đưa ra các luận cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
  • Theo dõi sát sao tiến trình giải quyết vụ án tại Tòa án và thông báo kịp thời cho khách hàng.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến vấn đề mượn tài khoản ngân hàng lừa đảo và trách nhiệm pháp lý phát sinh, nếu bạn còn thắc mắc cần Luật sư tư vấn về trách nhiệm bồi thường khi cho người khác mượn tài khoản lừa đảo cũng như hướng xử lý hậu quả, vui lòng liên hệ qua hoặc số Hotline 0386579303 để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.

Scores: 4.1 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 604 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *