Khi vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì giải quyết thế nào?

Hiện nay, vấn đề ly hôn đang diễn ra ngày một phổ biến trong đời sống xã hội. Vì nhiều nguyên do mà cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và dẫn đến tình trạng không thể chung sống hạnh phúc. Nhưng không phải lúc nào sự tự nguyện cũng đến từ cả hai phía. Do đó, vợ hoặc chồng cần phải làm gì khi đối phương không chịu ký đơn ly hôn. Để giải quyết thắc mắc trên của quý anh/chị, Luật Kiến Việt sẽ trình bày qua nội dung dưới đây.

Khi vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì giải quyết thế nào?

Các hình thức ly hôn

Hiện nay, theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có 2 hình thức ly hôn. Cụ thể:

  • Thuận tình ly hôn: Trường hợp nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly và đảm bảo thỏa thuận về việc chia tài sản cũng như là việc chăm sóc, nuôi dưỡng con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn.
  • Ly hôn theo yêu cầu của một bên: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hoà giải không thành thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ cho rằng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nữa.

Vợ hoặc chồng không đồng chịu ký đơn ly hôn thì có ly hôn được không?

Như vậy, theo như nội dung trình bày ở trên, nếu vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì có lý hôn được không? Câu trả lời là có. Khi đó, vợ hoặc chồng nếu không chịu ký đơn ly hôn mà có căn cứ cho rằng một trong các bên có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ hoặc chồng làm cho hôn nhân không còn hạnh phúc thì vợ hoặc chồng có thể đơn phương ly hôn. Đây thuộc trường hợp đơn phương ly hôn.

>> Có thể bạn quan tâm: Luật sư hôn nhân và gia đình

Những trường hợp không được yêu cầu ly hôn đơn phương

Tuy nhiên, những trường hợp sau đây thì vợ hoặc chồng sẽ không được yêu cầu đơn phương ly hôn: 

  • Nếu không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc và không thể kéo dài.
  • Vợ hoặc chồng mất tích nhưng chưa có tuyên bố mất tích từ Toà án thì Toà án không giải quyết cho ly hôn.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án sẽ không giải quyết ly hôn khi: người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn không là cha, mẹ, người thân thích khác hoặc không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe tinh thần của họ.

Thủ tục khi ly hôn đơn phương

Hồ sơ ly hôn đơn phương

  • Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính)
  • Bản sao y Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng
  • Bản sao y Sổ hộ khẩu của vợ chồng
  • Trích lục Giấy khai sinh của con
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản trong trường hợp có tranh chấp về tài sản.

Thủ tục khi ly hôn đơn phương

Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự thì thủ tục ly hôn đơn phương được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

Người yêu cầu ly hôn chuẩn bị đơn kèm theo đó cần chuẩn bị các giấy tờ nhân thân và giấy tờ liên quan chứng minh cho yêu cầu của mình. Nếu không chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định thì Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và có thể sẽ bị Tòa án trả lại hồ sơ trong trường hợp không bổ sung được giấy tờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (Nếu có).

Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ ly hôn

Nếu hồ sơ ly hôn đầy đủ và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền. Khi đó, Toà án sẽ thụ lý vụ án.

Trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ hoặc cần sửa đổi bổ sung, Thẩm phán thông báo để người khởi kiện sửa đổi, bổ sung.

Bước 4: Hòa giải tại Tòa án

Đây là thủ tục bắt buộc khi giải quyết ly hôn tại Tòa án. Tòa án tiến hành hòa giải để vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được.

Trường hợp vợ chồng đều có mặt và hòa giải không thành, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn

Bản án ly hôn có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ khi đương sự nhận được bản án, quyết định. Trường hợp không đồng ý với bản án ly hôn, đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Khi vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì giải quyết thế nào?

Thẩm quyền giải quyết khi vợ hoặc chồng ly hôn đơn phương

Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 thì giải quyết tranh chấp về ly hôn sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. 

Đồng thời theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Dân sự 2015, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.

Và theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự 2015, vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. 

Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc.

>> Bài viết liên quan: Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Dịch vụ luật sư tư vấn ly hôn đơn phương

Như vậy, nếu vợ hoặc chồng không chịu ký đơn ly hôn thì sẽ phải giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương, khá phức tạp so với trường hợp thuận tình ly hôn. Và để giải quyết vấn đề này, quý anh/chị có thể liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt chúng tôi để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

Scores: 4.3 (14 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 522 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *