Quy định mới về bằng lái xe từ 01/01/2025

Quy định mới về bằng lái xe năm 2025 là những thay đổi quan trọng trong Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Từ năm 2025, Sở Giao thông Vận tải sẽ áp dụng các quy định mới về các hạng bằng lái xe. Để được cấp mới hoặc đổi bằng lái xe, người dân cần đáp ứng các điều kiện đổi bằng về tuổi, sức khỏe và kỹ năng lái xe. Để hiểu rõ hơn các quy định mới về bằng lái xe từ năm 2025 người dân cần phải biết, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

Quy định mới về bằng lái xe năm 2025

Quy định mới về bằng lái xe năm 2025

Cập nhật về các hạng bằng lái xe từ ngày 1/1/2025

Căn cứ Điều 57 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định giấy phép lái xe gồm 13 hạng, bao gồm: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Quy định này sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2025.

Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có 15 hạng, bao gồm : A1, A, B1, B, C1, C, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E.

Như vậy, quy định mới sẽ có các thay đổi sau:

  • Không còn giấy phép lái xe hạng A2, A3, A4, B2, E, FB2, FD, FE, FC;
  • Bổ sung giấy phép lái xe hạng A, B, C1, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E. 

Thời hạn của bằng lái xe từ 1/1/2025

Theo quy định mới tại khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024,  thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

  • Không thời hạn đối với giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1;
  • Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp đối với giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
  • Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp đối với giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Lưu ý : giấy phép lái xe được cấp trước 01/01/2025 được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

Quy định mới về điểm của Giấy phép lái xe

Điểm mới tại Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đặt ra quy định về điểm của giấy phép lái xe dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Điểm của giấy phép lái xe

  • Tổng số điểm: 12 điểm;
  • Số điểm trừ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm;
  • Cập nhật thông tin vào hệ thống dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực.

Thứ hai, Phục hồi điểm

Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong 12 tháng sẽ được phục hồi đủ 12 điểm.

Thứ ba, Hết điểm

  • Người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm không được điều khiển phương tiện;
  • Sau ít nhất 06 tháng, người lái xe có thể tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật;
  • Nếu đạt yêu cầu, giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm.

Thứ tư, Giữ nguyên số điểm

Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

Trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

Các trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe được quy định tại Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

Thứ nhất, Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

Thứ hai, Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại trong các trường hợp sau:

  • Giấy phép lái xe bị mất;
  • Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
  • Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
  • Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
  • Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
  • Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Lưu ý:

  • Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này;
  • Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Thứ ba, Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
  • Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
  • Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Từ 01/01/2025 hạng A1 đi xe trên 125cm3 có phải thi lại bằng lái không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về giấy phép lái xe như sau:

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện đến 11 kW.
  • Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Theo quy định tại Điều 89 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định chuyển tiếp giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép. Nếu chưa đổi, cấp lại thì được sử dụng như sau:

  • Hạng A1: Điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³ hoặc công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
  • Hạng A2: Điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên hoặc công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

Như vậy kể từ ngày 01/01/2025, người có bằng lái xe hạng A1 được cấp trước ngày 01/01/2025 mà đang điều khiển phương tiện có dung tích xi-lanh trên 125 cm³ (dưới 175 cm³) vẫn được điều khiển phương tiện mà không phải thi lại bằng lái.

Luật sư tư vấn cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe

Luật sư tư vấn cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe

Luật sư tư vấn cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe

Nếu bạn đang gặp phải các vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe, dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết mọi thắc mắc và bảo vệ quyền lợi của bạn. Dưới đây là các nội dung chúng tôi có thể hỗ trợ bạn:

  • Tư vấn quy trình đăng ký và tham gia kỳ thi sát hạch;
  • Hướng dẫn điều kiện và chuẩn bị hồ sơ cần thiết;
  • Hỗ trợ khi giấy phép lái xe bị mất hoặc hỏng;
  • Tư vấn khi thay đổi thông tin trên giấy phép lái xe;
  • Giải đáp về việc công nhận giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam;
  • Tư vấn thủ tục cấp lại khi giấy phép lái xe bị thu hồi;
  • Hướng dẫn quy trình và điều kiện để nâng hạng giấy phép lái xe;
  • Giải đáp các khoản phí liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe;
  • Tư vấn xử lý vi phạm giao thông và điểm trừ trên giấy phép lái xe.

Khi đối mặt với các vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe, việc có một luật sư tư vấn là vô cùng cần thiết. Đội ngũ luật sư của chúng tôi sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và bảo vệ quyền lợi của bạn một cách tối ưu. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn qua mọi thử thách pháp lý. Hãy liên hệ Luật sư tư vấn Luật Kiến Việt ngay qua hotline 0386579303 để nhận tư vấn và sự hỗ trợ pháp lý kịp thời.

Scores: 4 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 792 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *