Quy định phá dỡ công trình xây dựng là những quy định của pháp luật về các phương án thi công, điều kiện, thủ tục, trình tự phá dỡ, thời hạn, thẩm quyền phê duyệt, trách nhiệm của các bên liên quan trong việc phá dỡ công trình xây dựng. Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Để làm rõ hơn về vấn đề trên, công ty Luật Kiến Việt sẽ trình bày qua bài viết dưới đây.
Quy định phá dỡ công trình xây dựng
Thế nào là phá dỡ công trình xây dựng?
Luật xây dựng định nghĩa công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”
Phá dỡ công trình xây dựng là hoạt động loại bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng đã cũ, hư hỏng, không còn đáp ứng được các yêu cầu về an toàn, vệ sinh môi trường hoặc mục đích sử dụng.
Phá vỡ công trình xây dựng có thể được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phá vỡ thủ công: Đây là phương pháp phá vỡ truyền thống, sử dụng các công cụ thủ công như búa, xẻng, khoan, cắt,… để phá vỡ công trình. Phương pháp này thường được sử dụng đối với các công trình nhỏ, đơn giản hoặc trong các khu vực không thể sử dụng các phương pháp phá vỡ khác.
- Phá vỡ bằng máy: Phương pháp này sử dụng các máy móc, thiết bị chuyên dụng như máy xúc, máy khoan, máy cắt,… để phá vỡ công trình. Phương pháp này thường được sử dụng đối với các công trình lớn, phức tạp hoặc trong các khu vực có nhiều người qua lại.
- Phá vỡ bằng nổ: Phương pháp này sử dụng thuốc nổ để phá vỡ công trình. Phương pháp này thường được sử dụng đối với các công trình có kích thước lớn, khối lượng lớn hoặc trong các khu vực không thể sử dụng các phương pháp phá vỡ khác.
Khi nào cần phá dỡ công trình xây dựng?
Để giải phóng mặt bằng
Căn cứ theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể về khái niệm giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên có thể hiểu giải phóng mặt bằng là quá trình chuyển giao đất đai và các công trình trên đất cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng. Quá trình này bao gồm việc di dời người dân, nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng khỏi khu vực đất được quy hoạch cho mục đích mới. Việc giải phóng mặt bằng sẽ được diễn ra khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Việc phá dỡ công trình xây dựng để giải phóng mặt bằng phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Có nguy cơ sụp đổ
Công trình có nguy cơ sụp đổ là loại công trình đã xuống cấp, không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, công trình có nguy cơ sẽ sụp đổ ảnh hưởng đến công trình khác.
Trong trường hợp thiên tai, thảm họa xảy ra, nếu các công trình xây dựng gây cản trở cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì cần phải được phá dỡ khẩn cấp. Việc phá dỡ này nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho người dân, tài sản và môi trường, đồng thời giúp cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Việc phá dỡ công trình xây dựng cũng có thể được thực hiện trong trường hợp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách nhằm đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại, theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nằm trong khu vực cấm xây dựng
Luật xây dựng quy định phải phá dỡ công trình xây dựng khi công trình đó được xây trong khu vực cấm theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 luật này. Dẫn chiếu Điều 12, các trường hợp xây dựng trái phép trong khu vực cấm bao gồm:
- Công trình xây dựng trong khu vực cấm.
- Công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
Công trình không có giấy phép xây dựng, sai quy hoạch
Việc xây dựng công trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật, bao gồm: phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; đảm bảo xây dựng đúng quy hoạch, đúng pháp luật và đúng với nội dung đã được phê duyệt. Nếu công trình xây dựng không đáp ứng các yêu cầu này thì sẽ bị phá dỡ.
Lấn chiếm đất công
Phá dỡ công trình khi lấn chiếm đất công là một biện pháp cần thiết để đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất công trái phép. Các công trình này nếu lấn chiếm đất công hoặc đất của cá nhân, tổ chức khác thì phải trả lại diện tích đã lấn chiếm. Việc trả lại diện tích này bắt buộc phải thực hiện bằng cách phá dỡ công trình xây dựng.
Sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt
Các công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng phải được thi công theo thiết kế xây dựng đã được phê duyệt. Nếu việc thi công không đúng với thiết kế đã được phê duyệt thì công trình xây dựng đó sẽ bị phá dỡ.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) thì có 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
Xây dựng mới nhà ở riêng lẻ
Khi chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ có nhu cầu xây dựng công trình mới và phải phá dỡ nhà ở cũ thì sẽ phá dỡ công trình này.
>>>Xem thêm: Xây nhà ở có cần xin giấy phép không?
Hết thời hạn sử dụng công trình
Trường hợp phá dỡ công trình xây dựng do công trình hết hạn sử dụng là một trong những trường hợp phổ biến nhất. Các công trình xây dựng có thời hạn sử dụng được xác định theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Khi hết thời hạn sử dụng này, công trình phải phá dỡ.
Việc phá dỡ công trình xây dựng hết hạn sử dụng nhằm đảm bảo quy hoạch, sử dụng đất hợp lý. Đồng thời, việc phá dỡ công trình này cũng giúp ngăn ngừa các nguy cơ rủi ro, tai nạn có thể xảy ra do công trình xuống cấp, hư hỏng.
Trình tự phá dỡ công trình xây dựng
Trình tự phá dỡ công trình xây dựng
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020, Công tác phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
- Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
- Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
- Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
- Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
Trách nhiệm các bên trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng
Tại khoản 3 Điều 118 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định trách nhiệm của các bên trong công tác phá dỡ công trình như sau:
Đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì:
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch phá dỡ phù hợp với loại kết cấu, quy mô của công trình và điều kiện thực tế tại địa điểm phá dỡ. Kế hoạch phá dỡ phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi thi công.
- Lựa chọn đơn vị phá dỡ có đủ năng lực, kinh nghiệm và uy tín để thực hiện phá dỡ công trình.
- Ký hợp đồng với đơn vị phá dỡ, trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên trong quá trình phá dỡ.
- Giám sát quá trình phá dỡ của đơn vị phá dỡ để đảm bảo công việc được thực hiện đúng kế hoạch, an toàn, không gây ảnh hưởng đến các công trình, nhà ở xung quanh.
- Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại trong quá trình phá dỡ.
Trách nhiệm của nhà thầu:
- Thực hiện phá dỡ công trình theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký kết.
- Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bồi thường thiệt hại trong quá trình phá dỡ.
- Sử dụng các biện pháp, phương tiện, thiết bị an toàn lao động phù hợp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản trong quá trình phá dỡ.
- Thu dọn hiện trường sau khi phá dỡ, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền ra quyết định phá dỡ công trình:
- Cấp phép phá dỡ đối với các công trình phải có giấy phép xây dựng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình phá dỡ để đảm bảo công việc được thực hiện đúng quy định, an toàn, không gây ảnh hưởng đến các công trình, nhà ở xung quanh.
- Xử lý vi phạm trong quá trình phá dỡ.
Đối với cá nhân, tổ chức sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ thì khi có quyết định phá dỡ công trình thì phải chấp hành theo đúng quyết định phá dỡ công trình được ban hành. Nếu không tuân thủ thì sẽ bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu chi phí phá dỡ.
>>>Xem thêm: Mẫu tờ trình phê duyệt phương án phá dỡ công trình xây dựng
Khi phá dỡ công trình xây dựng cần tuân thủ các yêu cầu gì?
Căn cứ Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020, việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
- Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
Việc thực hiện đúng yêu cầu về phá dỡ công trình là trách nhiệm của các bên liên quan, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Ai có quyền cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm?
Theo quy định Khoản 4, Điều 78 về thẩm quyền xử phạt của UBND cấp xã; Khoản 5, Điều 79 về thẩm quyền xử phạt của UBND cấp huyện; Khoản 5, Điều 80 về thẩm quyền xử phạt của UBND cấp tỉnh được nêu rõ trong Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm.
Hết thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng được cấp hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh đã được thẩm định thì người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Luật sư tư vấn hỗ trợ về phá dỡ công trình xây dựng
Luật sư tư vấn phá dỡ công trình
Công ty Luật Kiến Việt cung cấp các dịch vụ luật sư tư vấn pháp lý xây dựng liên quan đến phá dỡ công trình xây dựng như sau:
- Luật sư tư vấn cho khách hàng các quy định liên quan đến phá dỡ công trình xây dựng như: các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng, trách nhiệm của các bên trong quá trình tháo dỡ công trình, biện pháp đảm bảo an toàn trong quá trình tháo dỡ công trình,…
- Tư vấn chi tiết, cụ thể về trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây dựng và các yêu cầu cần tuân thủ khi thực hiện phá dỡ công trình xây dựng;
- Tư vấn và đề ra hướng giải quyết các vấn đề pháp lý khi có quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
- Soạn thảo mẫu tờ trình phê duyệt phương án phá dỡ công trình xây dựng và chuẩn bị hồ sơ có liên quan.
Phá dỡ công trình xây dựng là một phần quan trọng của quá trình phát triển đô thị. Nó giúp đảm bảo rằng các công trình xây dựng cũ và không an toàn được thay thế bằng các công trình mới và an toàn hơn. Việc phá dỡ công trình xây dựng cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình lân cận và môi trường.Nếu quý khách còn có thắc mắc nào cần giải đáp hoặc có câu hỏi liên quan đến vấn đề trên xin vui lòng liên hệ với công ty Luật Kiến Việt qua qua hotline 0386.579.303 để được hỗ trợ kịp thời hiệu quả nhất.