Thời điểm cuối năm cũng là lúc tỷ lệ tội phạm gia tăng rất cao, đặc biệt là các tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản, một trong số những tội danh về chiếm đoạt tài sản được nhiều người quan tâm có thể kể đến Tội cướp tài sản, đây là một loại tội phạm nguy hiểm và hiện đang là vấn đề gây nhức nhối trong xã hội. Để tìm hiểu rõ hơn về loại tội phạm này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây.
Cướp tài sản là gì?
Cướp tài sản có thể được hiểu là hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc bằng hành vi khác làm cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Ví dụ như kề dao vào cổ nạn nhân, đe dọa sẽ gây thương tích nếu như nạn nhân không giao tài sản.
Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Đối với tội danh này, người phạm tội không chỉ gây mất mát tài sản cho nạn nhân mà còn làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của nạn nhân.
Yếu tố nguy hiểm của tội này cũng là đặc điểm khác biệt rõ nét với Tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Ví dụ, chị B khi đang đi bộ trên vỉa hè đã bị A điều khiển xe máy chạy ngang qua giật sợi dây chuyền trên cổ chị và tẩu thoát. Trong tình huống này, A phạm phải Tội cướp giật tài sản vì A đã công khai cướp giật tài sản của chị B một cách nhanh chóng. A không dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc đối với chị B mà chỉ nhắm vào tài sản của chị là sợi dây chuyền.
Các hành vi của Tội cướp tài sản
- Hành vi dùng vũ lực
Là hành vi mà người phạm tội dùng sức mạnh để tấn công chủ sở hữu tài sản, người đang quản lý tài sản hoặc những người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để đạt được mục đích chiếm đoạt tài sản đó.
- Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
Là hành vi mà người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công chủ sở hữu tài sản, người đang quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu họ không đáp ứng yêu cầu của người phạm tội hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản.
- Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản
Khác với hai hành vi trên, ở hành vi này, người phạm tội sẽ dùng mọi cách thức, thủ đoạn để đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.
>> Dịch vụ liên quan: Luật sư tố tụng và giải quyết tranh chấp
Tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?
Tội cướp tài sản có mức phạt tù cơ bản là từ 03 năm đến 10 năm tù. Trường hợp người phạm tội có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thì hình phạt sẽ nặng nề hơn, cụ thể:
- Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu rơi vào một trong các trường hợp như sau:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Lưu ý:
Người phạm tội dù chỉ mới chuẩn bị để phạm tội cướp tài sản thì vẫn có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
>> Có thể bạn quan tâm: Thế nào là đồng phạm trong vụ án hình sự
Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về tội cướp tài sản
Trên đây là nội dung giới thiệu về Tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý về Tội cướp tài sản vui lòng liên hệ với công ty luật Kiến Việt để được cung cấp.
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:
Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.