Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án sau sáp nhập là nội dung quan trọng được điều chỉnh theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Việc thay đổi về thẩm quyền xét xử không chỉ ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của các cấp Tòa án mà còn tác động trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những điểm mới nổi bật liên quan đến thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự từ thời điểm 01/7/2025, nhằm giúp bạn đọc nắm rõ quy định pháp luật hiện hành và áp dụng đúng trong thực tiễn.

Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án sau sáp nhập
Thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án từ 01/7/2025
Theo khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025 sửa đổi Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án như sau:
- Tòa án nhân dân khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự quy định đến 20 năm tù.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm; vụ án mà khi xử lý có ảnh hưởng đến chính trị, đổi ngoại; vụ ăn mà người phạm tội là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết điểm này.
- Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ tội phạm, vụ án:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
- Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 Bộ luật Hình sự 2015,
- Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài.
- Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
- Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực;
- Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh, Trung đoàn trưởng và tương đương trở lên, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc thiểu số.
Quy trình giải quyết vụ án hình sự
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quá trình giải quyết một vụ án hình sự được thực hiện theo các giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Khởi tố vụ án hình sự (Quy định tại Chương IX – BLTTHS 2015)
Khởi tố là bước khởi đầu của tố tụng hình sự, được thực hiện khi có căn cứ xác định hành vi phạm tội đã xảy ra. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thuộc về:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát nhân dân;
- Hội đồng xét xử (trong một số trường hợp xét xử sơ thẩm phát hiện hành vi phạm tội mới).
Việc khởi tố phải được thể hiện bằng quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Giai đoạn 2: Điều tra vụ án hình sự (Quy định từ Chương X đến Chương XVII – BLTTHS 2015)
Sau khi vụ án được khởi tố, Cơ quan điều tra tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh sự thật khách quan để làm rõ hành vi phạm tội và người thực hiện hành vi đó. Thời hạn điều tra được phân theo tính chất vụ án:
- Không quá 2 tháng: đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- Không quá 3 tháng: với tội phạm nghiêm trọng;
- Không quá 4 tháng: với tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Tùy từng vụ án, thời hạn này có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 3: Truy tố vụ án hình sự (Quy định tại Phần III – BLTTHS 2015)
- Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra chuyển hồ sơ và bản kết luận điều tra đề nghị truy tố đến Viện kiểm sát. Viện kiểm sát xem xét, đánh giá chứng cứ để ra quyết định truy tố.
- Thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án. Viện kiểm sát nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì có trách nhiệm quyết định việc truy tố.
Giai đoạn 4: Xét xử vụ án hình sự (Quy định tại Phần IV – BLTTHS 2015)
- Giai đoạn này bao gồm xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
- Phiên tòa được tiến hành công khai (trừ trường hợp xét xử kín theo luật), theo nguyên tắc tranh tụng, trực tiếp và bằng lời nói. Hội đồng xét xử sẽ đánh giá chứng cứ, tranh tụng giữa các bên để đưa ra bản án phù hợp với hành vi phạm tội.
- Bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử và được ban hành nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Giai đoạn 5: Thi hành bản án hình sự (Quy định tại Phần V – BLTTHS 2015)
- Sau khi bản án có hiệu lực, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm sẽ ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác cho Tòa án khác cùng cấp thực hiện.
- Thời hạn ra quyết định thi hành án: Không quá 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ khi nhận được bản án/ quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Giai đoạn 6: Xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật (Quy định tại Phần VI – BLTTHS 2015)
Bản án hình sự đã có hiệu lực vẫn có thể bị xét lại trong hai trường hợp đặc biệt:
- Giám đốc thẩm: Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án dẫn đến bản án/ quyết định sai.
- Tái thẩm: Khi xuất hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung bản án mà Tòa án chưa biết tại thời điểm xét xử.
- Các thủ tục này nhằm đảm bảo công lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Thẩm quyền của Tòa án đối với bị cáo phạm tội ở nước ngoài
Theo khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2025 sửa đổi khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thì:
- Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử theo thẩm quyền.
- Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy từng trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho một Tòa án nhân dân khu vực thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh hoặc giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng hoặc Thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
- Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương
Các bước xác định thẩm quyền của Tòa án theo quy định mới
Xác định loại tội phạm
Trước hết, cần căn cứ vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội để phân loại vụ án hình sự theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015. Các loại tội phạm bao gồm:
- Tội phạm ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đến 3 năm tù);
- Tội phạm nghiêm trọng (trên 3 năm đến 7 năm tù);
- Tội phạm rất nghiêm trọng (trên 7 năm đến 15 năm tù);
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).
Thông tin này là căn cứ quan trọng để xác định cấp Tòa án có thẩm quyền xét xử.
Xác định cấp xét xử sơ thẩm
Sau khi đã xác định loại tội phạm, tiếp theo là xác định cấp Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm:
- Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, và đặc biệt nghiêm trọng mà mức cao nhất của khung hình phạt đến 20 năm tù.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm trong các trường hợp: Tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực; Vụ án có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; Vụ án thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận xã hội, ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại; Vụ án có bị cáo là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên, người có chức sắc tôn giáo, người có uy tín cao trong dân tộc thiểu số. (Chi tiết các trường hợp sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với Viện trưởng VKSND tối cao hướng dẫn).
- Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm nếu vụ án liên quan đến quân nhân hoặc thuộc quân đội quản lý, phạm các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng (trừ các tội đặc biệt quy định tại Điều 268 BLTTHS).
- Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm trong các trường hợp: Vụ án vượt thẩm quyền của Tòa án quân sự khu vực; Vụ án có tính chất phức tạp, khó đánh giá, nhạy cảm về chính trị, quân sự hoặc nhân sự cấp cao; Bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, hoặc lãnh đạo chủ chốt từ cấp tỉnh trở lên trong hệ thống quân đội hoặc chính quyền.
Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
- Thẩm quyền theo lãnh thổ được xác định căn cứ vào nơi xảy ra hành vi phạm tội, nơi bị cáo cư trú, hoặc theo quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong các trường hợp đặc biệt:
- Nếu bị cáo phạm tội ở nước ngoài, thì Tòa án nhân dân nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở Việt Nam có thẩm quyền xét xử.
- Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì Chánh án TAND tối cao quyết định giao cho TAND khu vực thuộc Hà Nội, Đà Nẵng hoặc TP.HCM hoặc TAND cấp tỉnh của 3 thành phố này thụ lý.
- Đối với bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự và phạm tội ở nước ngoài, Chánh án Tòa án quân sự trung ương quyết định giao cho Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử.
Danh sách các Tòa án khu vực sau sáp nhập tại TP.HCM
Theo Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15, danh sách 19 Tòa án nhân dân khu vực TP HCM sau sáp nhập tỉnh 2025 cụ thể như sau:
| STT | Tên của Tòa án nhân dân khu vực | Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực | Kế thừa quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện sau đây |
| 1 | Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 10 ĐVHC cấp xã sau: Sài Gòn, Tân Định, Bến Thành, Cầu Ông Lãnh, Bàn Cờ, Xuân Hòa, Nhiêu Lộc, Xóm Chiếu, Khánh Hội, Vĩnh Hội. | Quận 3, Quận 1, Quận 4 |
| 2 | Tòa án nhân dân khu vực 2 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 12 ĐVHC cấp xã sau: Hiệp Bình, Thủ Đức, Tam Bình, Linh Xuân, Tăng Nhơn Phú, Long Bình, Long Phước, Long Trường, Cát Lái, Bình Trưng, Phước Long, An Khánh. | Thủ Đức |
| 3 | Tòa án nhân dân khu vực 3 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 11 ĐVHC cấp xã sau: Chợ Quán, An Đông, Chợ Lớn, Bình Tây, Bình Tiên, Bình Phú, Phú Lâm, Minh Phụng, Bình Thới, Hòa Bình, Phú Thọ. | Quận 5, Quận 6, Quận 11 |
| 4 | Tòa án nhân dân khu vực 4 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 09 ĐVHC cấp xã sau: Điện Hồng, Vườn Lài, Hòa Hưng, Tân Sơn Hòa, Tân Sơn Nhất, Tân Hóa, Bảy Hiền, Tân Bình, Tân Sơn. | Quận 10, Tân Bình |
| 5 | Tòa án nhân dân khu vực 5 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 08 ĐVHC cấp xã sau: Gia Định, Bình Thạnh, Bình Lợi Trung, Thanh Mỹ Tây, Bình Quới, Đức Nhuận, Cầu Kiệu, Phú Nhuận. | Bình Thạnh, Phú Nhuận |
| 6 | Tòa án nhân dân khu vực 6 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 10 ĐVHC cấp xã sau: Nhà Bè, Phú Thuận, Tân Mỹ, Tân Hưng, Bình Thuận, Tân Kiểng, Tân Quy, Tân Phong, Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đông, Tân Quy Đông, Tân Kiểng, Nhà Bè, Hiệp Phước, Thạnh An. | Quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ |
| 7 | Tòa án nhân dân khu vực 7 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 11 ĐVHC cấp xã sau: Đông Hưng Thuận, Trung Mỹ Tây, Tân Thới Hiệp, Thới An, An Phú Đông, Hạnh Thông, An Nhơn, Gò Vấp, An Hội Đông, Thống Tây Hội, An Hội Tây. | Gò Vấp, Quận 12 |
| 8 | Tòa án nhân dân khu vực 8 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 11 ĐVHC cấp xã sau: Củ Chi, Tân An Hội, Thái Mỹ, An Nhơn Tây, Nhuận Đức, Phú Hòa Đông, Bình Mỹ, Đông Thạnh, Hóc Môn, Xuân Thới Sơn, Bà Điểm. | Củ Chi, Hóc Môn |
| 9 | Tòa án nhân dân khu vực 9 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 10 ĐVHC cấp xã sau: An Lạc, Tân Tạo, Bình Tân, Bình Trị Đông, Bình Hưng Hòa, Tây Thạnh, Tân Sơn Nhì, Phú Thọ Hòa, Tân Phú, Phú Thạnh. | Tân Phú, Bình Tân |
| 10 | Tòa án nhân dân khu vực 10 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 10 ĐVHC cấp xã sau: Chánh Hưng, Phú Định, Bình Đông, Vĩnh Lộc, Tân Vĩnh Lộc, Bình Lợi, Tân Nhựt, Bình Chánh, Hưng Long, Bình Hưng. | Bình Chánh, Quận 8 |
| 11 | Tòa án nhân dân khu vực 11 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 06 ĐVHC cấp xã sau: Vũng Tàu, Tam Thắng, Rạch Dừa, Phước Thắng, Côn Đảo, Long Sơn. | Vũng Tàu, Côn Đảo |
| 12 | Tòa án nhân dân khu vực 12 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 08 ĐVHC cấp xã sau: Bà Rịa, Long Hương, Phú Mỹ, Tam Long, Tân Thành, Tân Phước, Tân Hải, Châu Pha. | Phú Mỹ, Bà Rịa |
| 13 | Tòa án nhân dân khu vực 13 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 04 ĐVHC cấp xã sau: Phước Hải, Long Hải, Đất Đỏ, Long Điền. | Long Đất |
| 14 | Tòa án nhân dân khu vực 14 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 12 ĐVHC cấp xã sau: Ngãi Giao, Bình Giã, Kim Long, Châu Đức, Xuân Sơn, Nghĩa Thành, Hồ Tràm, Xuyên Mộc, Hòa Hội, Bàu Lâm, Hòa Hiệp, Bình Châu. | Châu Đức, Xuyên Mộc |
| 15 | Tòa án nhân dân khu vực 15 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 05 ĐVHC cấp xã sau: Bình Dương, Chánh Hiệp, Thủ Dầu Một, Phú Lợi, Phú An. | Thủ Dầu Một |
| 16 | Tòa án nhân dân khu vực 16 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 08 ĐVHC cấp xã sau: Đông Hòa, Dĩ An, Thuận An, An Phú, Bình Chuẩn, Bình Hòa, Lái Thiêu, An Thạnh, Tân Đông Hiệp. | Thuận An, Dĩ An |
| 17 | Tòa án nhân dân khu vực 17 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 07 ĐVHC cấp xã sau: Vĩnh Tân, Bình Cơ, Tân Uyên, Tân Hiệp, Tân Khánh, Bắc Tân Uyên, Thường Tân. | Tân Uyên, Bắc Tân Uyên |
| 18 | Tòa án nhân dân khu vực 18 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 10 ĐVHC cấp xã sau: Hòa Lợi, Tây Nam, Chánh Phú Hòa, Minh Thạnh, Long Hòa, Dầu Tiếng, Thanh An, Thới Hòa, Bến Cát, Long Nguyên. | Bến Cát, Dầu Tiếng |
| 19 | Tòa án nhân dân khu vực 19 – Thành phố Hồ Chí Minh | Đối với 06 ĐVHC cấp xã sau: An Long, Phước Thành, Phước Hòa, Phú Giáo, Trừ Văn Thố, Bàu Bàng. | Bàu Bàng, Phú Giáo |
Luật sư tư vấn vụ án hình sự

Luật sư tư vấn vụ án hình sự
Các dịch vụ hình sự tiêu biểu của Luật Kiến Việt bao gồm:
- Tư vấn pháp lý ban đầu đối với vụ án hình sự
- Tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo trong các giai đoạn tố tụng
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
- Tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thân nhân người bị tạm giữ, tạm giam
- Tư vấn, soạn thảo đơn xin tại ngoại, thay đổi biện pháp ngăn chặn
- Tư vấn, hỗ trợ trong thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hình sự
- Tư vấn xin đặc xá, giảm án, xóa án tích
- Tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý sau bản án hình sự
- Hỗ trợ giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn có nguy cơ phát sinh trách nhiệm hình sự
- Tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức phòng ngừa rủi ro hình sự trong hoạt động kinh doanh
Luật Kiến Việt là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu trong lĩnh vực hình sự, với đội ngũ luật sư giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm và luôn tận tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho thân chủ. Chúng tôi hiểu rằng, trong bất kỳ vụ án hình sự nào, dù ở giai đoạn điều tra, truy tố hay xét xử, người bị buộc tội cũng cần có sự hỗ trợ pháp lý kịp thời, đúng pháp luật và chiến lược bảo vệ hiệu quả. Nếu bạn hoặc người thân đang gặp khó khăn liên quan đến một vụ án hình sự, đừng chần chừ. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 0386579303 để được hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả và chuyên nghiệp nhất.
English