Các trường hợp dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định mới nhất

Dự án bị chấm dứt hoạt động không còn là trường hợp hiếm gặp trong hoạt động đầu tư kinh doanh. Qua giai đoạn rà soát của cơ quan có thẩm quyền, hàng loạt các dự án “trăm tỷ” đã bị chấm dứt hoạt động hoặc có nguy cơ chấm dứt hoạt động do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, thủ tục và hệ quả pháp lý khi chấm dứt hoạt động của một dự án.

Dự án bị chấm dứt hoạt động

Dự án bị chấm dứt hoạt động

Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020, dự án đầu tư được xác định dựa trên 03 tiêu chí:

  • Các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn;
  • Thực hiện trên một địa bàn xác định;
  • Giới hạn trong một khoảng thời gian xác định

Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động là dự án mà nhà đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án khi đã hết thời hạn hoạt động hoặc do thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản, khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.

Các trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động

Dự án bị chấm dứt hoạt động do vi phạm

Căn cứ theo khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án do dự án có vi phạm, cụ thể:

1. Dự án đầu tư bị ngừng hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến việc ngừng hoạt động là:

  • Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
  • Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
  • Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
  • Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.

3. Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

5. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư

Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư

Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của nhà đầu tư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
  • Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
  • Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

Dự án bị chấm dứt hoạt động vì lý do khác

Ngoài ra, cơ quan đăng ký đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư vì một số lý do khác như:

1. Dự án đầu tư bị ngừng hoạt động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến việc ngừng hoạt động là:

  • Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
  • Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
  • Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

2. Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Hồ sơ thực hiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Hồ sơ thực hiện chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư chỉ áp dụng trong trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt theo quyết định của nhà đầu tư. Theo Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (Mẫu A.I.15 Thông tư 03/2021/TT- BKHĐT)
  • Quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
  • Bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Trình tự thực hiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư

Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

  1. Cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan đăng ký đầu tư, gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. (khoản 2 Điều 3 Luật Đầu tư 2020)
  2. Trình tự thực hiện:
  • Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
  • Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.

Trường hợp 2: Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.

Hệ quả pháp lý khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Sau khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, thanh lý dự án là việc phải được thực hiện theo khoản 8 Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:

  • Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
  • Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;
  • Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

Luật sư tư vấn khi dự án chấm dứt hoạt động

Bài viết Các trường hợp dự án bị chấm dứt hoạt động đã cung cấp những thông tin cụ thể về những trường hợp dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án và vấn đề thanh lý dự án. Với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực Đầu tư, Công ty Luật Kiến Việt cam kết luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng về:

  • Tư vấn pháp luật về đầu tư dự án, các quy định liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và vấn đề thanh lý dự án;
  • Hỗ trợ soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ chấm dứt dự án đầu tư;
  • Cung cấp những giải pháp pháp lý phù hợp và tối ưu về vấn đề về thanh lý dự án.
  • Cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư dự án

Mọi thông tin cần luật sư hỗ trợ tư vấn trực tuyến qua điện thoại, hoặc sử dụng dịch vụ luật sư, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Hotline hoặc Zalo theo số 0386.579.303 để được hỗ trợ kịp thời, hiệu quả nhất.

Scores: 4.43 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 558 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *