Đánh người như thế nào sẽ bị khởi tố hình sự là vấn đề được đặt ra khi một người bị đứng trước cáo buộc về hành vi hành hung, gây thương tích đối với người khác. Hành vi này có thể dẫn tới hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, hậu quả gây ra và các yếu tố liên quan, người gây án có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về những trường hợp cụ thể có thể dẫn đến việc khởi tố hình sự, các tình tiết giảm nhẹ và việc xử phạt của pháp luật đối với những hành vi này.
Đánh người như thế nào sẽ bị khởi tố hình sự?
Đánh người như thế nào sẽ bị khởi tố hình sự?
Hành vi đánh người có thể bị khởi tố hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. Cụ thể:
- Tình tiết gây tổn hại sức khỏe: Nếu hành vi đánh người gây ra thương tích cho nạn nhân, tùy vào tỷ lệ phần trăm thương tật, có thể bị khởi tố theo theo quy định từ Điều 134 đến Điều 137 Bộ luật hình sự 2015 (Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác).
- Hành vi có tính chất côn đồ: Nếu hành vi đánh người có tính chất côn đồ, manh động, có tổ chức, hoặc gây rối trật tự công cộng, có thể bị xử lý theo Điều 318 (Tội gây rối trật tự công cộng) hoặc theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015.
- Nếu có nhiều người cùng tham gia đánh nạn nhân, hành vi này có thể được coi là nghiêm trọng hơn và dễ bị khởi tố hình sự với tình tiết tăng nặng là phạm tội có tổ chức quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 2015.
- Nếu trong quá trình đánh người, có thêm yếu tố như sử dụng hung khí, gây thương tích nặng nề hoặc gây nguy hiểm cho xã hội, mức độ xử lý hình sự sẽ cao hơn.
Hành vi đánh người có thể cấu thành những tội danh nào?
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã xác định rõ các tội danh liên quan đến hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác có thể cấu thành những tội danh sau:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh căn cứ Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.
- Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ căn cứ Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, có thể thấy rằng hành vi đánh người có thể cấu thành nhiều tội danh khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Đánh người có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định người phạm tội cố ý gây thương tích có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Như vậy, người đánh người có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn một trong các điều kiện trên.
Hình phạt khi đánh người bị khởi tố hình sự
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Người nào có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến đến 20 năm hoặc tù chung thân theo quy định.
- Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Người phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm tùy theo mức độ vi phạm căn cứ Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm căn cứ Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015.
Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ
Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm căn cứ Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
Dịch vụ luật sư tư vấn, bào chữa khi đánh người bị khởi tố hình sự
Dịch vụ tư vấn, bào chữa khi đánh người bị khởi tố
Khi đối diện với cáo buộc hình sự liên quan đến hành vi đánh người, sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp là điều cần thiết. Chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và bào chữa nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn:
- Luật sư sẽ cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của người bị khởi tố, các quy định pháp luật liên quan, cũng như các hình thức xử lý có thể xảy ra.
- Luật sư sẽ giúp khách hàng thu thập chứng cứ, làm rõ tình huống và các yếu tố liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
- Luật sư có thể tham gia các buổi làm việc với cơ quan điều tra để bảo vệ quyền lợi của thân chủ, cung cấp lời khai khách quan, tránh bị ép cung..
- Nếu vụ án đưa ra xét xử, luật sư sẽ tham gia vào các phiên tòa, đưa ra lập luận, trình bày chứng cứ và bảo vệ thân chủ trước tòa.
- Luật sư có thể giúp thương lượng với bên bị hại để đạt được sự thỏa thuận, có thể ảnh hưởng tích cực đến kết quả vụ án.
Đội ngũ luật sư hình sự giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ tình hình pháp lý khi bị khởi tố về hành vi đánh người, gây thương tích. Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết vụ án và đưa ra chiến lược bào chữa hiệu quả nhất. Liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 0386579303 để nhận được sự tư vấn cụ thể và kịp thời.