Tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là hành vi diễn ra phổ biến, gây ra những hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng cho nạn nhân. Hành vi này không chỉ gây tổn thương tinh thần cho nạn nhân mà còn dẫn tới các hậu quả pháp lý bất lợi mà người vu khống phải chịu. Trong bài viết sau đây, chúng tôi sẽ tư vấn về cấu thành, hình phạt của tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác.
Tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Thế nào là Vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác?
- Vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm pháp luật bằng cách sử dụng lời nói, hành động làm ảnh hưởng đến danh dự cá nhân hoặc tổ chức.
- Nói cách khác, vu khống là các hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ví dụ: A bịa đặt và tung tin trên mạng xã hội rằng B đã ăn cắp tiền của mình, trong khi thực tế không có chuyện đó xảy ra.
Vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào?
Trách nhiệm dân sự
Theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật Dân sự 2015, người nào có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Việc xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín người khác sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”
Mức bồi thường dựa trên các khoản chi phí theo Điều 592 Bộ luật dân sự 2015:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
- Một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trách nhiệm hành chính
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
- Cùng với việc bị phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn phải gỡ bỏ thông tin sai sự thật.
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
Trách nhiệm hình sự
Người thực hiện tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị truy tố về “Tội làm nhục người khác” theo Điều 155 hoặc “Tội vu khống” theo Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Về tội làm nhục người khác:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Về tội vu khống:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Đối với 02 người trở lên; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình; đ) Đối với người đang thi hành công vụ; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vì động cơ đê hèn; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Làm nạn nhân tự sát.
Thủ tục xử lý tội vu khống xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Theo quy định Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015, người bị xúc phạm danh dự nhân phẩm có thể thực hiện như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ trình báo đến cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan điều tra có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm là: cơ quan điều tra, viện kiểm sát và cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Bước 3: Tiếp nhận, kiểm tra, xác minh các tin tức về tội phạm. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định dấu hiệu tội phạm từ các thông tin tiếp nhận.
- Bước 4: Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Sau khi đã tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm đã xác định có dấu hiệu của tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền khởi tố trong phạm vi trách nhiệm của mình ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
- Bước 5: Điều tra vụ án. Khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc ra Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra nếu có một trong các căn cứ quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
- Bước 6: Giai đoạn truy tố. Sau giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố gửi cùng hồ sơ vụ án đến Viện Kiểm sát. Sau đó, Viện Kiểm sát ra các quyết định truy tố.
- Bước 7: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Biện pháp bảo vệ danh dự, nhân phẩm khi bị vu khống, xúc phạm
Khi bị vu khống, xúc phạm, việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm là điều vô cùng quan trọng. Trước khi tiến hành việc khởi kiện, cá nhân cần thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Thu thập chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm. Sao chụp, lưu giữ những bài viết, thông tin sai sự thật, xúc phạm danh dự, uy tín để làm bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của các đối tượng; tìm một vài người tin cậy làm chứng cho vụ việc hoặc lập vi bằng.
- Bước 2: Yêu cầu người phạm tội chấm dứt hành vi vi phạm, nhanh chóng gỡ bỏ thông tin sai sự thật.
- Bước 3: Tố cáo cho cơ quan điều tra để tiến hành đưa vụ việc ra xử lý tại Tòa án.
Luật sư tư vấn xử lý tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
Luật sư tư vấn xử lý tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm
Luật sư tư vấn về tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác một cách cụ thể và chính xác nhất, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng:
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn chi tiết, cụ thể hơn về các mức hình phạt đối với tội vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác;
- Tư vấn, phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm, hành vi phạm tội của người phạm tội;
- Xác định mức hình phạt, chế tài cụ thể;
- Hướng dẫn khách hàng các biện pháp khắc phục hậu quả; bảo vệ danh dự, nhân phẩm khi bị vu khống, xúc phạm.
- Thu thập các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc của khách hàng;
- Tham gia với tư cách Luật sư bào chữa trong phiên tòa tại Tòa án.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về trường hợp được xem là vu khống, xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác và cách xử lý khi gặp phải hành vi này. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến pháp luật nói chung và lĩnh vực hình sự nói riêng, xin vui lòng liên hệ luật sư tư vấn hình sự thông qua hotline 0386579303 hoặc gửi tin nhắn qua Zalo để được luật sư của Luật Kiến Việt hỗ trợ một cách nhanh chóng.
Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm:
- Tội vu khống và làm nhục người khác phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn xử lý tội làm nhục người khác, yếu tố cấu thành tội phạm
- Hành vi nào bị xử lý tội làm nhục người khác