Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế không?

 

Từ khi còn rất nhỏ chúng ta thường được ông bà xưa răng dạy con cái phải biết kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ đặc biệt trong lúc cha mẹ ốm đau, bệnh tật. Tuy nhiên, trong cuộc sống có phần hối hả như hiện nay có nhiều người không chăm lo đối xử tốt với bố mẹ hoặc không có trách nhiệm với đấng sinh thành của mình. Vậy trong trường hợp này thì người con đó có được hưởng phần thừa kế của cha mẹ để lại hay không? Đó là vấn đề pháp lý được rất nhiều người quan tâm. Thông qua bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH Kiến Việt (Kienviet Law Firm) đồng hành cùng bạn đọc tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế hay không?

Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế không?
            Con cái có buộc phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ không?

Con cái có buộc phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ không?

Theo quy định tại Điều 71 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:

– Thứ nhất, cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Thứ hai, con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Pháp luật quy định mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái trên cơ sở hoàn toàn bình đẳng và dân chủ. Thể hiện đúng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Cha mẹ có trách nhiệm yêu thương, chăm sóc, giáo dục con cái. Đạo làm con phải biết kính trọng, yêu thương, chăm sóc người đã sinh thành, nuôi dưỡng mình khi họ già yếu, ốm đau, bệnh tật.

Vì vậy, quyền chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ là quyền bình đẳng đối với các con và không có sự phân biệt giữa con trai, con gái, con trong giá thú và con ngoài giá thú. Trường hợp gia đình có nhiều con cái thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Mọi hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, hành hạ cha mẹ thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật tùy vào mức độ vi phạm.

Quyền thừa kế theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Quy định trên thì cá nhân sở hữu tài sản có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác thừa kế sau khi chết. Việc lập di chúc phải tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc. Trường hợp cá nhân không lập di chúc thì tài sản của người đó để lại sau khi chết sẽ được chia cho những hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Thừa kế theo di chúc phát sinh từ ý chí chủ quan của người lập di chúc mà không có các điều kiện bắt buộc. Người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của mình cho bất kỳ chủ thể nào. Trường hợp di chúc chỉ định pháp nhân thì pháp nhân đó là người thừa kế theo di chúc. Còn đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì phát sinh dựa trên mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Vì vậy, cá nhân muốn được thừa kế theo pháp luật thì phải chứng minh được bản thân có mối quan hệ như thế nào đối với người để lại di sản.

Người thừa kế theo quy định của pháp luật

Quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2013: “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Theo đó, sau khi mở thừa kế những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức là người được chỉ định trong di chúc. Đối với thừa kế theo pháp luật là những người có mối quan hệ về hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản. Vì thế người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.

Khi một người có tài sản chết thì mọi quan hệ pháp luật chấm dứt với người đó nhưng sự kiện người đó chết sẽ làm phát sinh những quan hệ pháp luật khác. Kể từ thời điểm mở thừa kế quan hệ pháp luật về thừa kế được phát sinh. Những người thừa kế sẽ tham gia vào quan hệ này với tư cách là chủ thể, cho nên họ phải có năng lực chủ thể pháp luật quy định. Tuy nhiên có trường hợp pháp luật quy định khi phân chia di sản thừa kế người vợ của người để lại di sản đang mang thai thì phải dành một phần để thai nhi sinh ra và còn sống sẽ là người thừa kế của người chết và được hưởng phần di sản đó. Như vậy, một người thành thai trước khi người để lại di sản chết nhưng sinh ra mà chết ngay thì không được hưởng di sản thừa kế.

Như đã đề cập ở trên người thừa kế theo pháp luật phải có quan hệ gia đình với người để lại di sản, cho nên người thừa kế sinh ra và còn sống và thành thai trước thời điểm mở thừa kế thì mặc nhiên được coi là con hoặc cháu của người đã chết. Theo khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.” Muốn xác định người con sinh ra sau khi bố chết đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế hay chưa thì dùng phương pháp suy đoán pháp lý là một thai nhi tồn tại đối đa khoảng 300 ngày. Nếu con được sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm mở thừa kế là do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Vậy nên đứa con là con chung của hai vợ chồng.

Người thừa kế theo di chúc không là cá nhân (pháp nhân) thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Di chúc phát sinh từ ý chí chủ quan của người để lại di sản. Cá nhân hoặc pháp nhân cũng có quyền là người thừa kế theo quy định của pháp luật. Trường hợp di chúc chỉ định pháp nhân là người thừa kế theo di chúc thì pháp nhân đó phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Những trường hợp không được quyền hưởng di sản

Tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người sau đây không được quyền hưởng di sản là:

– Thứ nhất, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

– Thứ hai, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Thứ ba, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

– Thứ tư, người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Có bị truất quyền thừa kế khi không nuôi dưỡng cha mẹ không?

Theo điểm b khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng thì không được quyền hưởng di sản thừa kế. Người có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ là người con nhưng họ không thực hiện nghĩa vụ của mình như việc trốn tránh hoặc từ chối chăm sóc, nuôi dưỡng mặc dù có khả năng thì không được quyền hưởng di sản thừa kế.

Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế không?
            Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế không?

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:“Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”. Vì thế, người có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản vi phạm nghĩa vụ của mình vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế trong trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ được hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế.

Xử phạt hành vi vi phạm về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng?

Hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 Nghị định 144/2021 quy định xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình: “Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ”.

Tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Như vậy, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng thể hiện ở việc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản trốn tránh, từ chối nuôi dưỡng như không đóng góp tiền, tài sản… mặc dù người đó có đủ khả năng thực hiện. Hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thế bị xử lý hình sự như cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

>> Có thể bạn quan tâm: Những lưu ý của Luật sư để tránh tranh chấp về thừa kế trong gia đình

Dịch vụ tư vấn các vấn đề về thừa kế

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về “Không nuôi dưỡng cha mẹ có bị truất quyền thừa kế?”. Mọi nhu cầu dịch vụ về tư vấn về thừa kế, hôn nhân gia đình vui lòng liên hệ với Công ty Luật Kiến Việt để được cung cấp.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

Scores: 4.6 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 526 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *