Lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng, các vấn đề cần lưu ý

Lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng là một việc làm cần thiết để đảm bảo nhà đất được sử dụng đúng mục đích sau khi người lập di chúc qua đời. Theo quan niệm của người Việt Nam, thờ cúng tổ tiên là một nét đẹp văn hóa, thể hiện lòng thành kính, biết ơn của con cháu đối với ông bà, cha mẹ. Việc lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng sẽ giúp người lập di chúc thực hiện được ý nguyện của mình, đồng thời giúp nhà đất được sử dụng đúng mục đích, tránh được các tranh chấp sau khi người lập di chúc qua đời..

Lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng là gì?

Lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng là việc người lập di chúc thể hiện ý chí của mình về việc để lại nhà đất cho một hoặc nhiều người khác để sử dụng vào việc thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ,…

Pháp luật không có quy định nhằm định nghĩa “nhà đất dùng vào việc thờ cúng” hay “đất hương hỏa”. Tuy nhiên, có thể hiểu nhà đất dùng vào việc thờ cúng là nhà đất có quyền sử dụng đất được người đã mất để lại theo di chúc, nhằm sử dụng vào mục đích thờ cúng.

Nhà đất dùng vào việc thờ cúng
Nhà đất dùng vào việc thờ cúng

Mục đích của việc lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng

Mục đích của việc lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng là để đảm bảo nhà đất được sử dụng đúng mục đích, không bị phân chia, tranh chấp sau khi người lập di chúc qua đời.

Các quy định pháp luật liên quan về lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng

Điều kiện, thủ tục lập di chúc hợp pháp

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Di chúc phải được lập thành văn bản.
  • Di chúc phải được người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ.
  • Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người được hưởng di sản thờ cúng

Người được hưởng di sản thờ cúng có quyền sử dụng, định đoạt di sản theo đúng ý chí của người lập di chúc. Người được hưởng di sản thờ cúng có nghĩa vụ sử dụng di sản đúng mục đích thờ cúng.

Các trường hợp di chúc không hợp pháp

Di chúc không hợp pháp là di chúc không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Di chúc không hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật.

Có được lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng hay không?

Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015), Điều 626.3 cho phép người lập di chúc dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng. Theo Điều 105 BLDS 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, trong đó bao gồm quyền sử dụng đất. Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc để lại đất đai, nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của mình khi còn sống vào việc thờ cúng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng theo quy định pháp luật hiện hành về thừa kế, quyền để lại di sản thừa kế là nhà đất bị giới hạn trong một khuôn khổ nhất định.
Thứ nhất, dựa trên quy định tại khoản 3 Điều 626 BLDS 2015, người lập di chúc chỉ được để lại một phần di sản sử dụng vào việc thờ cúng. Tuy nhiên, pháp luật không có quy định thế nào là “một phần di sản”, do đó có thể hiểu rằng cá nhân không được dành toàn bộ di sản trong di chúc vào việc thờ cúng. Do vậy, nếu toàn bộ tài sản của người viết di chúc là nhà đất thì người này không có quyền để lại tất cả số nhà đất đó vào việc thờ cúng trong di chúc.
Thứ hai, Bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015), Điều 644 quy định về những đối tượng được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bao gồm: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người đã mất. Điều luật này được áp dụng trong trường hợp những đối tượng này bị truất quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc chỉ được người lập di chúc cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như vậy, nếu di sản để lại nhằm mục đích thờ cúng khiến cho những đối tượng quy định tại Điều 644 Bộ luật này không được hưởng di sản thừa kế, hoặc chỉ được hưởng ít hơn hai phần ba một suất thừa kế thì di sản dùng cho việc thờ cúng phải được truất ra để chia cho những đối tượng này nhằm đảm bảo không vi phạm quyền thừa kế của những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Thứ ba, theo quy định tại khoản 2 Điều 645 BLDS 2015, nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trên thực tế, có nhiều trường hợp người để lại di chúc dành một phần tài sản sau khi mất dùng cho mục đích thờ cúng nhưng chỉ dặn dò miệng, dẫn đến phần di sản đó không được công nhận và chia theo di nguyện của người chết. Do đó, cá nhân cần lưu ý nêu rõ việc để lại một phần di sản là quyền sử dụng đất vào mục đích thờ cúng trong di chúc để đảm bảo mong muốn của mình sau khi mất được đảm bảo thực hiện theo quy định pháp luật.

Mẫu di chúc chuẩn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Ngày …….. tháng ……. năm ………. tại địa chỉ:……………… trước sự chứng kiến của hai người làm chứng (trường hợp có người làm chứng).

Họ và tên tôi là: ……………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………

Chứng minh nhân dân số……………Nơi cấp:…….…….cấp ngày…… tháng … năm ……….

Địa chỉ thường trú: ……………………………………………

Cam kết: Nay tôi trong tình trạng tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, tôi tự nguyện lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ tài sản (di sản) của mình, cụ thể như sau:

Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1………………………………………………………………………..

2………………………………………………………………………..

3………………………………………………………………………..

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: ………

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Sau khi tôi chết đi thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tôi (di sản) tại di chúc này sẽ thuộc về những người có tên dưới đây:

1 Họ và tên ông: ……………………………; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày …………………………………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………….

  1. Họ và tên bà: ……………………………………….; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày ……………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………

Ngoài các con có tên và thông tin nhân thân nêu trên, tôi không để lại di sản của tôi cho ai khác.

Di chúc này gồm …… trang và được lập thành … bản chính, có giá trị pháp lý như nhau.

 

NGƯỜI LẬP DI CHÚC

(Ký tên, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

*Trường hợp di chúc viết tay có người làm chứng bổ sung:

Người làm chứng:

  1. Ông: …………………………….; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày …………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

  1. Bà:……………………; Sinh năm: ………………………………………..

CMND: số ……………. do Công an thành phố ……………………………

cấp ngày ………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………..

Những người làm chứng cam đoan tận mắt chứng kiến ông……… tự nguyện lập và ký, điểm chỉ vào bản Di chúc này.

NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO DI CHÚC

(Ký và ghi rõ họ tên)

>>> Click tải mẫu di chúc

Hệ quả của việc để lại nhà đất thờ cúng

Về hệ quả của việc để lại một phần di sản là nhà đất vào mục đích thờ cúng, theo khoản 1 Điều 645 BLDS 2015, quyền sử dụng đất dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế mà được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Pháp luật không quy định di sản là nhà đất dùng vào việc thờ cúng phải do ai quản lý, do đó, người để lại di chúc có quyền tự do chỉ định đối tượng quản lý loại di sản này, đối tượng đó có thể là người được nhận thừa kế theo di chúc, hoặc là người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật, hoặc không thuộc cả hai trường hợp nêu trên. Người quản lý này chỉ được sử dụng di sản là nhà đất dùng vào việc thờ cúng theo đúng mục đích là thờ cúng, với các thủ tục được quy định cụ thể theo nội dung di chúc (nếu có) hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế nếu di chúc không quy định. Nếu người quản lý tự ý định đoạt quyền sử dụng đất hoặc sử dụng cho mục đích khác thì sẽ bị truất quyền quản lý di sản thờ cúng và người quản lý mới sẽ được chỉ định bởi những người thừa kế của người đã mất.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 645 BLDS 2015 cũng quy định: “Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.” Như vậy, nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết mà người đang quản lý di sản thờ cúng là nhà đất đó đồng thời thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của người đã mất thì người này sẽ được hưởng phần di sản này và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình. Tuy nhiên, pháp luật về thừa kế cũng không quy định thêm hướng giải quyết liên quan đến định đoạt phần di sản thờ cúng nói chung và di sản thờ cúng là bất động sản nói riêng đối với trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết nhưng người đang quản lý di sản thờ cúng là nhà đất lại không thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Có ý kiến cho rằng, phần di sản nêu trên sẽ không thuộc về người quản lý trong trường hợp này mà được chia đều cho những người thừa kế theo pháp luật. Theo đó, những người này có thể cùng thỏa thuận chỉ định một đối tượng khác tiếp tục quản lý di sản thờ cúng hoặc thỏa thuận chia đều di sản.[1] Tuy nhiên, theo tác giả, quan điểm này không hợp lý và có phần bất công đối với người quản lý di sản thờ cúng không thuộc hàng thừa kế, bởi lẽ:
Thứ nhất, theo tinh thần của Án lệ số 05/2016/AL về vụ án “Tranh chấp di sản thừa kế”, việc chia di sản thừa kế phải xem xét công sức đóng góp vào việc quản lý, tôn tạo di sản thừa kế.
Thứ hai, Điều 236 BLDS 2015 cho phép người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
Thứ ba, theo khoản 1 Điều 645 BLDS 2015, khi những người thừa kế theo di chúc đều chết, di sản thờ cúng không được chia đều cho tất cả những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật mà chỉ chia cho đối tượng thuộc diện thừa kế đang quản lý hợp pháp phần di sản đó. Có thể lý giải rằng quy định nêu trên được ban hàng dựa trên tinh thần tôn trọng quyền định đoạt di sản của người chết, khi người này đã tin tưởng và mong muốn một phần di sản của mình được để lại cho một người quản lý thay vì chia cho những người thừa kế khác. Bên cạnh đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất – những người mà người để lại di chúc có bổn phận nuôi dưỡng, chăm sóc đều đã được pháp luật bảo vệ bằng Điều luật quy định về người có quyền hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Dựa trên những lập luận trên, tác giả cho rằng trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì người đang quản lý hợp pháp phần di sản thờ cúng, dù không thuộc diện thừa kế theo pháp luật, cũng được hưởng toàn bộ phần di sản thờ cúng đó, đặc biệt là khi người này đã quản lý nhà đất và thực hiện việc thờ cúng trong thời hạn từ 30 năm trở lên. Hoặc nếu không, đối tượng được chỉ định quản lý di sản thờ cúng không thuộc diện thừa kế theo pháp luật – người đã có đóng góp trong việc quản lý, bảo quản, giữ gìn nhà đất cũng như thực hiện việc thờ cúng, cũng được hưởng một phần di sản thờ cúng nói chung và di sản thờ cúng là nhà đất nói riêng thay vì phương án trả lại toàn bộ di sản cho những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật định đoạt.

để lại nhà đất thờ cúng

Để lại nhà đất thờ cúng

Lời khuyên, tư vấn từ luật sư khi lập di chúc để lại nhà đất vào việc thờ cúng

Nên để lại nhà đất cho người có khả năng và nguyện vọng sử dụng di sản vào việc thờ cúng.
Người được hưởng di sản thờ cúng cần có khả năng và nguyện vọng sử dụng di sản đúng mục đích thờ cúng. Nếu người được hưởng di sản không có khả năng hoặc không có nguyện vọng sử dụng di sản vào việc thờ cúng thì di sản có thể bị phân chia, tranh chấp sau khi người lập di chúc qua đời.
Nên ghi rõ nội dung di chúc, bao gồm:
  • Danh sách người được hưởng di sản
  • Phần di sản được hưởng
  • Mục đích sử dụng di sản
Người lập di chúc cần ghi rõ nội dung di chúc để tránh tranh chấp sau khi qua đời. Nội dung di chúc cần bao gồm các thông tin sau:
  • Danh sách người được hưởng di sản.
  • Phần di sản được hưởng của mỗi người.
  • Mục đích sử dụng di sản.
Nên lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc phòng tư pháp.
Lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc phòng tư pháp sẽ giúp di chúc có giá trị pháp lý cao hơn và tránh được các tranh chấp sau khi qua đời.

Quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá trị lớn và việc để lại đất hương hỏa xảy ra phổ biến với khối di sản này đôi khi có giá trị khá lớn hoặc rất lớn. Điều này đã dẫn đến không ít tranh chấp về thừa kế liên quan đến phần di sản dùng vào việc thờ cúng là bất động sản. Do đó, người lập di chúc cần lưu ý các quy định pháp luật liên quan và tham khảo ý kiến của luật sư tư vấn thừa kế để đảm bảo di chúc hợp pháp và hiệu quả. Mọi thông tin cần luật sư giải đáp tư vấn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý. Vui lòng liên hệ qua Hotline hoặc Zalo số: 0386579303 để được luật sư giải đáp kịp thời miễn phí.

Scores: 4.7 (14 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 521 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *