Hành vi chặt phá rừng bị xử lý như thế nào, khi nào bị đi tù

Hành vi chặt phá rừng bị xử lý như thế nào, khi nào bị đi tù là vấn đề được đặt ra khi tình trạng chặt phá rừng đang diễn ra ngày càng nhiều. Ở Việt Nam, hành vi chặt phá rừng là một hành vi bị nghiêm cấm. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến bạn quy định pháp luật về hành vi chặt phá rừng, xử lý hành chính, xử lý hình sự đối với hành vi chặt phá rừng…và dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật về hành vi chặt phá rừng để bạn đọc tham khảo.

Hành vi chặt phá rừng bị xử lý như thế nào, khi nào bị đi tù

Hành vi chặt phá rừng bị xử lý như thế nào, khi nào bị đi tù?

Quy định pháp luật về hành vi chặt phá rừng

Hành vi chặt phá rừng là một trong những vấn đề nghiêm trọng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng tại Việt Nam. Dưới đây là các quy định pháp luật liên quan đến hành vi chặt phá rừng.

  • Khoản 1 Điều 9 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp, cụ thể: “Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật”.
  • Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định định nghĩa hành vi phá rừng trái pháp luật, bao gồm chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn, và các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Xử lý hành chính đối với hành vi chặt phá rừng

Nghị định 35/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích dưới 3.000 m2;
  • Rừng sản xuất có diện tích dưới 500 m2;
  • Rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2;
  • Rừng đặc dụng có diện tích dưới 100m2;
  • Thực vật rừng thông thường trị giá dưới 5.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá dưới 4.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá dưới 3.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các trường hợp sau:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh chưa có trữ lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 m2 đến dưới 6.000 m2;
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 500m2 đến dưới 1.000 m2;
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 300m2 đến dưới 600 m2;
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 100m2 đến dưới 200 m2;
  • Thực vật rừng thông thường trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.

Ngoài ra, mức phạt còn tăng lên dựa trên tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi, lên đến 200.000.000 đồng.

Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm.

Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi đào, bới, san ủi, nổ mìn, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên gây thiệt hại đến rừng;
  • Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh áp dụng đối với hành vi xả chất độc gây thiệt hại đến rừng;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
  • Buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.

Khi nào hành vi chặt phá rừng bị khởi tố hình sự?

Hành vi chặt phá rừng có thể bị khởi tố hình sự khi nó có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm được quy định tại Bộ luật hình sự. Cụ thể, theo quy định tại Điều 243 của Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hành vi chặt phá rừng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp như hủy hoại rừng với diện tích lớn, gây thiệt hại về lâm sản, hủy hoại thực vật quý hiếm,…Ngoài ra, trách nhiệm này cũng được đặt ra đối với cả pháp nhân thương mại.

Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chặt phá rừng

Điều 243 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội hủy hoại rừng như sau:

Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Pháp nhân thương mại phạm tội, thì bị phạt như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Luật sư tư vấn pháp luật về hành vi chặt phá rừng

Luật sư tư vấn về hành vi chặt phá rừng

Luật sư tư vấn về hành vi chặt phá rừng

Luật Kiến Việt là đơn vị tư vấn pháp lý được nhiều người tin tưởng sử dụng dịch vụ. Đến với chúng tôi, bạn sẽ được tư vấn các vấn đề sau:

  • Tư vấn quy định của pháp luật về chặt phá rừng;
  • Tư vấn quy định pháp luật về xử lý hành chính hành vi chặt phá rừng;
  • Tư vấn về xử lý hình sự hành vi chặt phá rừng;
  • Làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
  • Soạn thảo hồ sơ, đơn từ;
  • Tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn;
  • Bảo đảm quy trình giải quyết vấn đề của bạn được thực hiện khách quan, đúng quy định pháp luật.

Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Việc chặt phá rừng trái phép là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và người thực hiện hành vi này phải gánh chịu nhiều chế tài pháp lý. Nếu bạn đang gặp phải vấn đề liên quan đến hành vi này, hoặc muốn tìm hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự của Công ty Luật Kiến Việt qua hotline 0386579303 để được hỗ trợ.

Scores: 4.2 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 571 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *