Hành vi đấu giá tài sản nào bị coi là vi phạm và mức phạt

Hành vi đấu giá tài sản nào bị coi là vi phạm là vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá cũng như của người tham gia đấu giá. Theo đó, việc đấu giá tài sản không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ gây ảnh hưởng đến các bên có liên quan, đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường. Để hiểu rõ hơn về các hành vi vi phạm trong đấu giá tài sản và mức phạt tương ứng, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, mời quý khách hàng tham khảo bài viết sau.

Hành vi đấu giá tài sản nào bị coi là vi phạm

Hành vi đấu giá tài sản nào bị coi là vi phạm

Quy định của pháp luật về đấu giá tài sản

Theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi, bổ sung 2023, 2024) quy định thì đấu giá tài sản được hiểu là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản.

Về nguyên tắc đấu giá tài sản, Điều 6 Luật Đấu giá tài sản 2016 (sửa đổi, bổ sung 2023, 2024) quy định như sau:

  • Tuân thủ quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên.
  • Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.

Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản, các tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
  • Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
  • Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;
  • Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
  • Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
  • Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
  • Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
  • Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
  • Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ;
  • Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
  • Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;
  • Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
  • Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
  • Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.

Hành vi bị cấm trong đấu giá tài sản

Theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản 2016, sửa đổi bổ sung 2023 và Luật sửa đổi 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), các hành vi bị cấm trong đấu giá tài sản bao gồm:

Hành vi bị cấm của đấu giá viên

  • Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
  • Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
  • Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
  • Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
  • Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
  • Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;
  • Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Hành vi bị cấm của tổ chức hành nghề đấu giá

  • Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
  • Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
  • Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;
  • Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;
  • Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

Hành vi bị cấm của người có tài sản đấu giá

  • Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
  • Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản;
  • Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

Hành vi bị cấm của người tham gia đấu giá

  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá.
  • Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
  • Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;
  • Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
  • Nhận ủy quyền tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;
  • Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
  • Tham dự phiên đấu giá trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;

Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Mức phạt hành chính vi phạm quy định về đấu giá tài sản

Mức phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về đấu giá tài sản được quy định chi tiết tại Điều 23, 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Nghị định 117/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 82/2020/NĐ-CP) theo đó:

Mức phạt đối với tổ chức đấu giá tài sản

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với các hành vi như:

  • Thực hiện không đúng chế độ báo cáo theo quy định
  • Lập, quản lý, sử dụng sổ, biểu mẫu không đúng quy định.
  • Gửi giấy đề nghị không đúng thời hạn khi thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Quy định hình thức đấu giá trong quy chế cuộc đấu giá mà không có thỏa thuận với người có tài sản;
  • Không chuyển hoặc chuyển không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định;
  • Không ký hợp đồng lao động với đấu giá viên làm việc tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập;
  • Không niêm yết, không công khai giá dịch vụ đấu giá tài sản;
  • Từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định;
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không đầy đủ cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình;
  • Công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
  • Thông báo không đúng thời hạn, hình thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định;
  • Phân công 01 đấu giá viên hướng dẫn từ 03 người trở lên tập sự hành nghề đấu giá tại cùng một thời điểm;
  • Không lưu hình ảnh niêm yết trong hồ sơ đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản theo quy định.

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho các hành vi như:

  • Không lập chứng từ hoặc không ghi thông tin trên chứng từ thu tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá;
  • Thu tiền đặt trước hoặc trả lại tiền đặt trước không đúng quy định;
  • Không bảo quản hoặc bảo quản không đúng quy định tài sản đấu giá khi được giao;
  • Đấu giá tài sản chưa được giám định mà theo quy định của pháp luật thì tài sản này phải được giám định;
  • Không thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động;
  • Không lập, quản lý, sử dụng sổ theo quy định;
  • Không báo cáo danh sách đấu giá viên, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp;
  • Không đề nghị cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình;
  • Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình;
  • Không công bố nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
  • Không thông báo về đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
  • Hoạt động không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
  • Không đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
  • Đề nghị Sở Tư pháp cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên không làm việc tại tổ chức mình;
  • Không lập biên bản đấu giá tại cuộc đấu giá; lập biên bản nhưng không chi tiết hoặc không chính xác diễn biến của cuộc đấu giá hoặc thiếu chữ ký của một trong các thành phần theo quy định hoặc không được đóng dấu của tổ chức đấu giá hoặc để người không tham dự cuộc đấu giá ký biên bản đấu giá;
  • Thu tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá, giá dịch vụ đấu giá tài sản không đúng mức quy định;
  • Tiến hành cuộc đấu giá mà không có thông báo bằng văn bản của người có tài sản đấu giá về bước giá, trừ trường hợp người có tài sản không quyết định bước giá;
  • Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đấu giá làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Niêm yết hoặc thông báo công khai đấu giá không đúng quy định;
  • Bán hoặc tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá không đúng quy định;
  • Niêm yết, thông báo công khai khi thay đổi nội dung đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai không đúng quy định;
  • Ban hành quy chế cuộc đấu giá không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc không thông báo công khai quy chế cuộc đấu giá;
  • Đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo quy định;
  • Không kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản cung cấp dẫn đến việc đấu giá đối với tài sản không được phép bán hoặc tài sản chưa đủ điều kiện đấu giá theo quy định;
  • Không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
  • Tổ chức cuộc đấu giá không đúng thời gian, địa điểm hoặc không liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
  • Cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá tham gia cuộc đấu giá;
  • Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo quy định hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận;
  • Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng cho hành vi:

  • Không lập biên bản đấu giá;
  • Cho người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà tham gia đấu giá;
  • Tổ chức cuộc đấu giá không đúng hình thức, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá;
  • Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Hạn chế việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:

  • Không niêm yết hoặc không thông báo công khai việc đấu giá tài sản, việc thay đổi nội dung đấu giá đã được niêm yết, thông báo công khai;
  • Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá;
  • Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
  • Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
  • Không ban hành quy chế cuộc đấu giá cho từng cuộc đấu giá;
  • Cử người không phải là đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
  • Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động đấu giá dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
  • Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá và các khoản tiền liên quan khác không đúng quy định;
  • Thực hiện đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không đúng quy định;
  • Đấu giá theo thủ tục rút gọn không đúng quy định;
  • Lập biên bản ghi nhận người trúng đấu giá không phải là người trả giá cao nhất trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên hoặc người chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.

Mức phạt đối với người tham gia đấu giá

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho hành vi:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để đăng ký tham gia đấu giá
  • Cản trở hoạt động đấu giá, gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá.
  • Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức phạt đối với người có tài sản đấu giá và người khác có liên quan

Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho hành vi:

  • Không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá hoặc không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
  • Ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc thành lập hội đồng đấu giá tài sản khi chưa có giá khởi điểm, trừ trường hợp tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá hoặc pháp luật có quy định khác;
  • Không thông báo công khai hoặc thông báo không đúng quy định trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;
  • Đưa thông tin không đúng về tài sản đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
  • Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động đấu giá tài sản làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
  • Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

  • Không bán đấu giá đối với tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá;
  • Đấu giá đối với tài sản chưa được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cuộc đấu giá khi không có chức năng đấu giá tài sản

Vi phạm quy định về đấu giá tài sản có bị phạt tù không?

Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015, người vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thực hiện các hành vi dưới đây thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng trở lên:

  • Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
  • Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
  • Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.

Trong trường hợp này, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Đối với trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Những lưu ý để tránh vi phạm khi tham gia đấu giá tài sản

Khi tham gia đấu giá tài sản, để tránh vi phạm quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi của bản thân cần lưu ý một số nội dung như:

  • Xác minh nguồn gốc tài sản, kiểm tra kỹ thông tin về tài sản, bao gồm quyền sở hữu, tình trạng pháp lý, và các thông tin liên quan khác. Về phía tổ chức đấu giá tài sản cần kiểm tra kỹ quyền bán tài sản của người có tài sản đấu giá.
  • Đảm bảo thực hiện đúng quy trình triển khai; khách hàng đăng ký tham gia đấu giá theo đúng hướng dẫn của tổ chức đấu giá.
  • Tuân thủ các quy định của phiên đấu giá và các hướng dẫn của đấu giá viên.
  • Tránh các hành vi vi phạm pháp luật như thông đồng với người khác để dìm giá hoặc nâng giá tài sản đấu giá hay cung cấp thông tin sai sự thật.
  • Lưu giữ các chứng từ liên quan đến quá trình tham gia đấu giá.

Luật sư tư vấn về các vi phạm trong đấu giá tài sản

Luật sư hỗ trợ tư vấn về các vi phạm trong đấu giá tài sản

Luật sư hỗ trợ tư vấn về các vi phạm trong đấu giá tài sản

Luật sư đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo tính công bằng, minh bạch của quá trình đấu giá. Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, Luật Kiến Việt cung cấp các dịch vụ sau:

  • Thu thập thông tin về quá trình đấu giá, các tài liệu và các quy định pháp luật có liên quan.
  • Luật sư tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến vụ việc, đề xuất các phương án giải quyết phù hợp.
  • Luật sư đánh giá mức độ nghiêm trọng của từng hành vi vi phạm để xác định hình thức xử lý phù hợp.
  • Tư vấn xác định, hỗ trợ chuẩn bị tài liệu liên quan đến quá trình thực hiện đấu giá tài sản.

Xem thêm: Dịch vụ luật sư tư vấn về đấu giá tài sản doanh nghiệp

Đấu giá tài sản hiện nay đang trở nên phổ biến tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro vi phạm do lĩnh vực này được điều chỉnh khá chặt chẽ. Nếu quý khách có nhu cầu luật sư tư vấn cụ thể hơn về các hành vi và mức phạt liên quan đến đấu giá tài sản hoặc các vấn đề liên quan đến quy trình tổ chức đấu giá, tài sản bán đấu giá,… Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0386579303 để được hỗ trợ.

Scores: 5 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Trần Thị Phương Trang

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Lao Động, Hành Chính, Doanh Nghiệp, Hợp Đồng, Thương Mại

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 9 năm

Tổng số bài viết: 5 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *