Khi nào được khám xét chỗ ở của người dân?

Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người dân được quy định tại Điều 22 của Hiến pháp năm 2013: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do luật định.” Như vậy, không phải trong bất kỳ trường hợp nào cơ quan nhà nước cũng được quyền khám xét chỗ ở của người dân. Việc khám xét chỗ ở của người dân phải do cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. 

>> Có thể bạn quan tâm: Tư vấn luật hình sự

Khám xét chỗ ở

Khám xét chỗ ở của người dân

Khi nào được khám xét nơi ở của người dân

Mặc dù quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người dân đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận; tuy nhiên, quyền bất khả xâm phạm trong vấn đề này không mang tính tuyệt đối. Trong một số trường hợp, khi có những căn cứ luật định thì cơ quan có thẩm quyền được quyền khám xét nơi ở của người dân. Tùy vào từng trường hợp, việc khám xét chỗ ở của người dân được thực hiện theo một trong hai thủ tục: thủ tục hành chính hoặc thủ tục tố tụng hình sự. 

Theo Điều 119 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì cơ quan có thẩm quyền được quyền khám xét chỗ ở của người dân khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan có thẩm quyền có quyền khám xét nơi ở của người dân khi: “Có căn cứ nhận định chỗ ở của người dân có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án; hoặc khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.”

>>Xem thêm: Thời hiệu giải quyết tranh chấp dân sự ở Toà án

Thẩm quyền ra lệnh khám xét nơi ở người dân 

Việc khám xét nơi ở của người dân chỉ hợp pháp khi hoạt động khám xét này được thực hiện trên cơ cở lệnh khám xét của chủ thể có thẩm quyền. Đối với những thủ tục tố tụng khác nhau thì thẩm quyền ra lệnh khám xét nơi ở của người dân là khác nhau:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Đối với trường hợp trên cơ sở thủ tục tố tụng hình sự thì theo khoản 1 Điều 193, khoản 1 Điều 113, khoản 2 Điều 35 BLTTHS thì những chủ thể sau có quyền ra lệnh khám xét:  

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có thẩm quyền ra lệnh khám xét. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

Trong những trường hợp khẩn cấp, những chủ thể sau đây có thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của người dân:

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, cụ thể: Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; 
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét trong trường hợp khám xét khẩn cấp phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

Thủ tục khám xét nơi ở của người dân 

Thủ tục khám xét chỗ ở của người dân được quy định như sau: 

Khi bắt đầu tiến hành khám xét chỗ ở của công dân thì phải đọc lệnh khám và đưa cho đương sự liên quan đọc lệnh khám đó, lực lượng có thẩm quyền phải giải thích cho đương sự về những quyền và nghĩa vụ của họ;

Khi khám xét địa điểm phải có người chứng kiến; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở (trừ trường hợp khẩn cấp, hoặc trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản); 

Khi nào được khám xét chỗ ở của người dân?

Cần có căn cứ mới có thể khám xét nhà của người dân

Không được phép khám xét chỗ ở của công dân vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn được nữa nhưng phải ghi rõ lý do không thể trì hoãn vào biên bản khám xét;

Khi người đang có thẩm quyền tiến hành việc khám xét thì những người hiện có mặt lúc đó không được phép tự ý rời khỏi nơi ấy, không được liên hệ hoặc trao đổi với những người khác nữa cho đến khi việc khám xét chỗ ở đã xong.

Liên hệ Luật sư tư vấn luật hành chính

  • Căn cứ để khám xét chỗ ở của người dân
  • Thẩm quyền ra lệnh khám xét chỗ ở của người dân
  • Trình tự, thủ tục khám xét chỗ ở của người dân
  • Điều kiện để khám xét chỗ ở của người dân
  • Luật sư tư vấn, giải quyết các vấn đề liên quan đến khám xét nhà ở không đúng thủ tục, trình tự luật định

Thông tin liên hệ Công ty Luật TNHH Kiến Việt để được tư vấn pháp luật:

 

 

Scores: 4.5 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 559 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *