Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là quy định về thời hạn mà người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Sau khi thời hiệu kết thúc, người được thi hành án sẽ mất quyền yêu cầu thi hành án, đồng thời bản án, quyết định cũng sẽ mất hiệu lực thi hành. Bài viết sau đây sẽ phân tích chi tiết về vấn đề này.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu
Quy định của pháp luật về thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
Quyền yêu cầu thi hành án dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự:
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Ví dụ: Ngày 10/10/2023: Tòa án ra bản án sơ thẩm buộc Ông A bồi thường thiệt hại cho Bà B số tiền 500 triệu đồng. Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày 25/10/2023.
Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 25/10/2023, Bà B có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án để buộc Ông A thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Ví dụ: Tòa án yêu cầu buộc ông A phải trả nợ cho ông B số tiền 100 triệu đồng, thời hạn trả tiền là 30 ngày kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Bản án có hiệu lực pháp luật vào ngày 15/3/2023. Vậy trong vòng 05 năm kể từ ngày 15/4/2023, ông B có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án để buộc ông A trả nợ.
- Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Ví dụ: Tòa án ra quyết định buộc ông A phải cấp dưỡng cho cháu B mỗi tháng 5 triệu đồng từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2030. Ngày thanh toán hàng tháng là ngày 05. Như vậy đối với khoản cấp dưỡng tháng 01/2024 bà C (mẹ cháu B) có quyền yêu cầu thi hành án đối với khoản cấp dưỡng này trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 5/1/2024. Quyền yêu cầu thi hành án này sẽ được áp dụng cho từng chu kỳ (tháng 1/2024, tháng 2/2024, …).
Lưu ý:
- Trong thực tế, có thể xảy ra những trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người được thi hành án không thể thực hiện quyền yêu cầu thi hành án đúng thời hạn. Để đảm bảo tính công bằng và hợp lý, pháp luật quy định rằng thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
- Để được miễn tính thời gian do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người được thi hành án có trách nhiệm chứng minh đầy đủ, thuyết phục về lý do và thời gian cụ thể của sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
- Việc miễn tính thời gian này không có nghĩa là người được thi hành án có thể yêu cầu thi hành án mãi mãi. Thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn có thời hạn tối đa theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp được yêu cầu thi hành án dù bản án, quyết định chưa có hiệu lực
Các trường hợp được yêu cầu thi hành án
Căn cứ theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, để được yêu cầu thi hành án, bản án, quyết định phải có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp bản án, quyết định được thi hành ngay dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Cụ thể:
Bản án, quyết định về:
- Cấp dưỡng: Ví dụ: Bản án buộc người cha phải cấp dưỡng hàng tháng cho con gái mình.
- Trả lương, trả công lao động: Ví dụ: Bản án buộc công ty phải trả lương cho người lao động bị thôi việc.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động: Ví dụ: Bản án buộc cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
- Bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần: Ví dụ: Bản án buộc người gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân.
- Nhận người lao động trở lại làm việc: Ví dụ: Bản án buộc công ty phải nhận lại người lao động bị cho thôi việc trái pháp luật.
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Ví dụ: Quyết định niêm phong, tạm giữ tài sản để đảm bảo việc thi hành án.
Lý do thi hành ngay:
- Đảm bảo quyền lợi thiết yếu của đương sự: Việc thi hành ngay các bản án, quyết định này giúp đảm bảo quyền lợi thiết yếu của đương sự, đặc biệt là những người yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
- Ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật: Việc thi hành ngay giúp ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, góp phần giữ gìn trật tự xã hội.
- Tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp: Việc thi hành ngay giúp tạo điều kiện cho việc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Lưu ý:
- Việc thi hành ngay không ảnh hưởng đến quyền kháng cáo, kháng nghị của đương sự.
- Nếu sau khi xét xử phúc thẩm, bản án, quyết định được sửa đổi, thay đổi thì việc thi hành án sẽ được thực hiện theo bản án, quyết định mới.
Xác định thời hiệu yêu cầu thi hành án trong các trường hợp đặc biệt
Trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án
Theo khoản 2 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, thời gian hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành án dân sự không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án. Sau khi hết thời gian hoãn, tạm đình chỉ hợp lý, thời hiệu yêu cầu thi hành án sẽ được khôi phục và tiếp tục tính toán từ thời điểm ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ trước đó.
Căn cứ theo Điều 48 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án có quyền ra quyết định hoãn thi hành án khi:
Lý do sức khỏe:
- Người phải thi hành án bị ốm nặng: Cần có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên.
- Không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ: Do lý do sức khỏe hoặc các vấn đề khách quan khác khiến người thi hành án không thể thực hiện theo bản án, quyết định.
Đương sự đồng ý hoãn thi hành án.
Chưa xác định được địa chỉ hoặc lý do chính đáng khác:
- Chưa xác định được địa chỉ: Của người phải thi hành án.
- Lý do chính đáng khác: Do tình huống bất khả kháng hoặc các yếu tố khách quan khác khiến việc thi hành án gặp khó khăn.
Khó khăn về tài sản:
- Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết phân chia tài sản chung, giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan.
- Tài sản để thi hành án được kê biên, xử lý do đang cầm cố, thế chấp nhưng sau khi giảm giá mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm.
Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự.
Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng: Đã được thông báo hợp lệ 2 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận.
Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án: Chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án.
Căn cứ theo Điều 49 Luật thi hành án dân sự cơ quan thi hành án có quyền ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi:
1, Tạm đình chỉ thi hành án do kháng nghị:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được:
- Quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
- Lợi ích cho người phải thi hành án: Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị, người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2, Tạm đình chỉ thi hành án do mở thủ tục phá sản:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Lưu ý: thời gian tạm hoãn, tạm đình chỉ trong các trường hợp nêu trên không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Tạm hoãn thi hành án do người được thi hành án đồng ý
Theo Điều 30 và Điều 48 Luật Thi hành án dân sự, việc tạm hoãn thi hành án do được người thi hành án đồng ý được quy định cụ thể như sau:
- Điều kiện để hoãn thi hành án: Người được thi hành án tự nguyện đồng ý hoãn thi hành án cho người phải thi hành án.
- Hình thức: Lập văn bản ghi rõ thời hạn hoãn và có chữ ký của cả hai bên.
- Người phải thi hành án được miễn lãi suất chậm thi hành án trong thời gian hoãn.
- Thời gian hoãn thi hành án được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Lưu ý:
- Việc hoãn thi hành án chỉ có giá trị pháp lý khi được lập thành văn bản và có chữ ký của cả hai bên.
- Thỏa thuận hoãn thi hành án có thể được thay đổi hoặc chấm dứt theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo quyết định của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
- Nếu người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoãn thi hành án, người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành án.
Luật sư hỗ trợ yêu cầu thi hành án dân sự
Luật sư hỗ trợ yêu cầu thi hành án dân sự
Luật sư có thể hỗ trợ bạn trong việc yêu cầu thi hành án dân sự một cách hiệu quả và đúng pháp luật:
- Luật sư sẽ tư vấn các quy định liên quan đến quyền yêu cầu thi hành án dân sự.
- Luật sư sẽ xác định khách hàng có đủ điều kiện thi hành án hay không và tư vấn các thủ tục cần thiết.
- Luật sư sẽ hỗ trợ khách hàng soạn thảo hồ sơ yêu cầu thi hành án.
- Luật sư sẽ đại diện cho khách hàng tham gia vào quá trình thi hành án tại cơ quan thi hành án và theo dõi tiến độ thi hành án.
Nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng số lượng và mức độ phức tạp của các vụ việc tranh chấp, khiến cho việc tổ chức thi hành án gặp nhiều khó khăn và tốn kém thời gian, chi phí. Trên đây là một số thông tin cơ bản về quy định của pháp luật về thời hiệu và quyền yêu cầu thi hành án dân sự, nếu có bất kì thắc mắc nào khác hoặc cần sử dụng Dịch vụ yêu cầu thi hành án dân sự quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0386579303 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ.
Xem thêm: Hướng dẫn khiếu nại hành vi làm chậm thi hành án dân sự