Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng là một thủ tục phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu về pháp luật và quy trình tố tụng tại Tòa án. Bài viết này sẽ giới thiệu các bước cần thực hiện để khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng, từ việc xác định cơ sở pháp lý cho đến việc nộp đơn khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện cho những ai đang tìm hiểu về vấn đề này.

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 thì Việc hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất chỉ có thể được thực hiện khi có sự đồng ý của tất cả các bên tham gia. Bên cạnh đó, việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đó chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện hủy bỏ hợp đồng.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 423 BLDS 2015, Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã công chứng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:

  • Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
  • Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Hậu quả pháp lý sau khi hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Sau khi hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng, có một số hậu quả pháp lý mà các bên liên quan cần phải đối mặt. Theo quy định tại 427 BLDS 2015, hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng bao gồm:

  • Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
  • Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, hậu quả pháp lý khi hủy hợp đồng công chứng sẽ dẫn đến việc:

  • Hợp đồng không còn hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng công chứng.
  • Các bên sẽ không còn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng đã thoả thuận từ ban đầu trừ việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp (nếu có). Đồng thời, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý cho việc bảo quản, phát triển tài sản…

Thẩm quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Thẩm quyền huỷ hợp đồng mua bán nhà đất

Thẩm quyền hủy hợp đồng mua bán nhà đất

Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, thì Thẩm quyền xử lý đơn khởi kiện việc hủy hợp đồng mua bán nhà đất thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

Thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong các trường hợp sau (theo quy định tại Điều 37 BLTTDS 2015):

Vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện lấy lên giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Tranh chấp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
  • Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015, hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán đất đã công chứng:

  • Đơn khởi kiện (Mẫu đơn khởi kiện số 23 – DS Ban hành kèm Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao);
  • Giấy tờ chứng minh về nhân thân (CMND/ CCCD, Sổ hộ khẩu,…);
  • Hợp đồng mua bán nhà đất;
  • Tài liệu khác có liên quan.

Thủ tục khởi kiện

Thủ tục khởi kiện được quy định tại Chương XII BLTTDS 2015:

  • Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện KÈM CÁC TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng phương thức nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi theo đường dịch vụ bưu chính.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán tiến hành xem xét đơn khởi kiện và ra một trong số các quyết định như yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền; trả lại đơn khởi kiện và nêu rõ lý do.
  • Sau khi được thụ lý vụ án, tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày thụ lý. Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn không quá 02 tháng.
  • Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu chứng cứ mà các bên đương sự cung cấp hoặc do tự mình thu thập, Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm theo thủ tục luật định.
  • Trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định của Tòa án, đương sự có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Luật sư tư vấn khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng

Luật sư khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất

Luật sư khởi kiện huỷ hợp đồng mua bán nhà đất

  • Luật sư sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn chi tiết, cụ thể hơn về việc khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng;
  • Luật sư xem xét thông tin khách hàng cung cấp, sau đó đưa ra các trình tự, thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng đến Tòa án;
  • Luật sư giúp khách hàng soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ, các giấy tờ pháp lý cần thiết như đơn khởi kiện, biên bản, và các văn bản pháp lý liên quan;
  • Đại diện theo ủy quyền thay mặt khách hàng tham gia tố tụng, thực hiện các công việc pháp lý, làm việc với cơ quan nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Trên đây là những thông tin liên quan đến thủ tục khởi kiện hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng. Nếu Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến trình tự, thủ tục, hồ sơ khởi kiện và các vấn đề pháp lý khác,… xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thông qua tổng đài hotline 038 657 9303 hoặc gửi tin nhắn ngay đến Fanpage của Luật Kiến Việt để được hỗ trợ một cách nhanh chóng.

Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư tố tụng, tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự

Scores: 4.5 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 509 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *