Trốn thuế từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự là vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Trốn thuế là hành vi cố ý không khai báo hoặc khai báo không đúng số thuế phải nộp, nhằm trục lợi cho mục đích cá nhân hoặc tổ chức. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và xã hội. Bài viết sau sẽ giải thích, tư vấn chi tiết về dấu hiệu và mức hình phạt đối với hành vi trốn thuế.
Trốn thuế từ bao nhiêu tiền thì truy cứu trách nhiệm hình sự
Dấu hiệu của hành vi trốn thuế?
Hành vi trốn thuế thông qua một vài dấu hiệu sau:
- Về chủ thể: hành vi trốn thuế được thực hiện bởi các chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… (gọi chung là người nộp thuế) có thu nhập chịu thuế theo quy định.
- Về khách thể: Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế, xâm phạm tới lợi ích của Nhà nước trong việc thu thuế.
- Về khách quan: người nộp thuế thực hiện các hành vi thủ đoạn gian dối để trốn việc tránh việc nộp thuế theo quy định của pháp luật, để không phải nộp tiền thuế hoặc để nộp tiền thuế ít hơn mức thuế phải nộp.
- Về chủ quan: hành vi trốn thuế là hành vi được người nộp thuế thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi trốn thuế của mình mà vẫn thực hiện.
Các nhóm hành vi trốn thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các nhóm hành vi trốn thuế bao gồm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn, chứng từ; hóa đơn không có giá trị sử dụng để kê khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Lập hóa đơn sai về số lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm.
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế.
- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế không đúng với mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế.
- Hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán để làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ, tài liệu trái pháp luật trong các trường hợp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn, sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận.
- Người nộp thuế dù đang trong thời gian xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh.
Khi nào trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Dựa vào tính chất, số tiền trốn thuế và mức độ hành vi vi phạm của cá nhân, doanh nghiệp thực hiện việc trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trốn thuế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 200 Bộ luật hình sự (BLHS), tội trốn thuế bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc trường hợp sau:
- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của BLHS 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 BLHS;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của BLHS;
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của BLHS;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Hành vi trốn thuế bị xử lý hình sự như thế nào
Theo Điều 200 BLHS 2015 quy định cụ thể về mức hình phạt của tội trốn thuế, cụ thể như sau:
Đối với cá nhân
- Khung hình phạt 01: Phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm nếu thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 – dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc bị phạt tù về một trong các tội theo quy định mà chưa được xóa án tích.
- Khung hình phạt 02: Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 – 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt 03: Phạt tiền từ 1,5 – 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng;
- Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Đối với pháp nhân
Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỷ đồng: Với pháp nhân thương mại thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền:
- Từ 200 – dưới 300 triệu đồng; hoặc
- Từ 100 – dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về Tội trốn thuế hoặc về một trong các tội: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300 triệu đồng – dưới 01 tỷ đồng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Phạt tiền từ 03 – 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm: Phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
>> Xem thêm: Những tội có thể khởi tố hình sự đối với pháp nhân thương mại
Luật sư tư vấn bào chữa về tội trốn thuế
Luật sư tư vấn về tội trốn thuế
Luật sư tư vấn về tội trốn thuế sẽ hỗ trợ khách hàng:
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn chi tiết, cụ thể hơn về các hình phạt đối với tội trốn thuế;
- Tư vấn, phân tích chi tiết về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức phạm tội trốn thuế;
- Xem xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (nếu có);
- Hướng dẫn khách hàng các biện pháp khắc phục hậu quả để được miễn, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Thu thập, soạn thảo, chuẩn bị các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc của khách hàng;
- Tham gia hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình tố tụng từ khởi tố, điều tra, lấy lời khai đến giai đoạn xét xử;
- Tham gia với tư cách Luật sư bào chữa trong phiên tòa tại Tòa án.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn thuế. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến pháp luật hình sự hoặc vấn đề pháp lý khác về dấu hiệu, hình phạt khi phạm tội trốn thuế, xin vui lòng liên hệ thông qua hotline 0386579303 hoặc gửi tin nhắn qua Zalo để được luật sư của Luật Kiến Việt hỗ trợ một cách nhanh chóng.