Vi phạm hợp đồng phải bồi thường như thế nào

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng yêu cầu giữa các bên phải có quan hệ hợp đồng và hành vi gây thiệt hại phải thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng. Không phải trong mọi trường hợp vi phạm hợp đồng là phải bồi thường thiệt hại mà cần phải thỏa mãn những điều kiện nhất định. Trong bài viết dưới đây, Luật Kiến Việt sẽ làm rõ một số vấn đề về: căn cứ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, trường hợp nào vi phạm hợp đồng nhưng không phải bồi thường thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng…

Các loại thiệt hại do vi phạm hợp đồng? 

Căn cứ theo quy định tại Điều 361 Bộ luật dân sự 2015 thì có hai loại thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Tại Điều 419 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm: (i) Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; (ii) Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại; (iii) Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; (iv) Thiệt hại về tinh thần.

Tóm lại, khi vi phạm hợp đồng bạn có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại về mặt vật chất lẫn tinh thần.  

Căn cứ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được pháp luật quy định như sau:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng: Để có hành vi vi phạm hợp đồng thì trước hết phải có hợp đồng có hiệu lực và hành vi vi phạm được quy định trong hợp đồng. Nếu như có hành vi vi phạm nhưng hợp đồng không còn hiệu lực hoặc bị vô hiệu phần nghĩa vụ bị vi phạm thì không phát sinh trách nhiệm bồi thường. Hành vi vi phạm chính là nghĩa vụ của bên vi phạm cần phải thực hiện. Tuy nhiên, chủ thể có nghĩa vụ ấy không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
  • Có thiệt hại thực tế: Sẽ không phát sinh nghĩa vụ bồi thường nếu như không có thiệt hại xảy ra, bởi lẽ bồi thường chính là một biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm nghĩa vụ.
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại thực tế xảy ra: Thực chất, đây là đòi hỏi về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra. Hành vi vi phạm phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những thiệt hại đó. Những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do có sự vi phạm hợp đồng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.
  • Trường hợp không có thỏa thuận thì cần chứng minh lỗi của người vi phạm nghĩa vụ: lỗi trong trách nhiệm dân sự bao gồm lỗi cố ý hoặc vô ý. (Các bên có thể thỏa thuận đặt ra vấn đề, bên vi phạm hợp đồng không có lỗi cũng phải bồi thường thiệt hại.)

Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi như sau: 

Điều 363 Bộ luật này quy định: “Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.”. Tại Điều 584 cũng quy định: “Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

Như vậy, bên vi phạm hợp đồng chỉ phải bồi thường đối với phần lỗi do mình gây ra, trường hợp lỗi hoàn toàn do bên bị vi phạm thì bên vi phạm không phải bồi thường trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 

vi-pham-hop-dong-phai-boi-thuong-nhu-the-nao

Mức bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng 

Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 quy định, cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường “toàn bộ thiệt hại”, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Điều 360 Bộ luật này cũng có quy định tương tự, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường “toàn bộ thiệt hại” (bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần), trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 

Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có sự mở rộng hơn so với quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005 khi thiệt hại được bồi thường không chỉ bao gồm những thiệt hại thực tế, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Liên hệ để được tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đến “Vi phạm hợp đồng phải bồi thường”

  • Tư vấn mức bồi thường khi vi phạm hợp đồng trong từng trường hợp cụ thể
  • Điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực 
  • Hợp đồng không đúng hình thức bị vô hiệu khi nào?
  • Hợp đồng chính bị vô hiệu có làm chấm dứt hiệu lực hợp đồng phụ không?
  • Có được yêu cầu cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại không?
  • Hủy bỏ hợp đồng do covid 19 có phải bồi thường không?
  • Bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu
  • Luật sư tư vấn các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng

Thông tin liên hệ Công ty Luật TNHH Kiến Việt để được tư vấn pháp luật:

Scores: 4.7 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 559 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *