Kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online từ năm 2025 sẽ trở thành một vấn đề quan trọng đối với các chủ thể kinh doanh khi pháp luật liên quan có những thay đổi đáng kể. Việc kê khai, nộp thuế đúng quy định không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch. Để hiểu rõ những thay đổi trong quy định về kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online, mời quý khách hàng tham khảo bài viết sau.
Kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online từ năm 2025
Khi nào cần phải kê khai, nộp thuế?
Căn cứ Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Theo đó, việc kê khai và nộp thuế là nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân có thu nhập hoặc hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định các loại thuế phải kê khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế môn bài
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế bảo vệ môi trường
- Thuế tài nguyên
- Các loại phí, lệ phí khác
Những quy định về kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online từ năm 2025
Từ năm 2025, các quy định về kê khai và nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh online sẽ có nhiều thay đổi quan trọng. Theo đó, một số nội dung quy định về kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online như sau:
- Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực vào tháng 07/2025), từ ngày 01/01/2026, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Trước đây, theo Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) có quy định, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống không phải chịu thuế GTGT, như vậy theo quy định mới đã được tăng lên thêm 100 triệu đồng.
- Căn cứ Điều 42 của Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi tại điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa 9 Luật, Luật số 56/2024/QH15 (hiệu lực từ 01/01/2025) như sau: Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Theo đó, từ ngày 01/04/2025, các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có hoạt động trên nền tảng thương mại điện tử.
- Quốc hội đồng ý tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025 theo Nghị quyết 174/2024/QH15.
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với kinh doanh online theo quy định mới
Theo quy định mới, từ ngày 01/04/2025, nhà quản lý của các sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho người bán hàng online. Tuy nhiên trong bối cảnh chưa được triển khai hay hướng dẫn cụ thể, người kinh doanh, bán hàng online cần nắm các vấn đề sau để bảo đảm không vi phạm về khai thuế, nộp thuế:
- Theo quy định của điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì hoạt động thương mại điện tử là đối tượng phải nộp các loại thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
- Các cá nhân bán hàng online theo hình thức tự phát, không thường xuyên, không có địa điểm cố định thì không cần phải đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, cá nhân kinh doanh vẫn phải có nghĩa vụ đăng ký mã số thuế theo mẫu số 03-ĐK-TCT (ban hành kèm Thông tư 105/2020/TT-BTC).
- Sau khi đăng ký mã số thuế thành công, cơ quan thuế sẽ thực hiện cấp mã số thuế để quản lý kê khai và thu tiền thuế.
- Đối với các cá nhân kinh doanh bán hàng online có cửa hàng và có hoạt động bán hàng thường xuyên thì bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Trong trường hợp này, có thể chọn một trong hai hình thức đăng ký kinh doanh là hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp để kinh doanh bán hàng online.
- Bạn có thể kê khai trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số: https://canhantmdt.gdt.gov.vn/ICanhan/Request
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật quản lý thuế năm 2019, người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách Nhà nước tại các địa điểm sau:
- Tại kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, người nộp thuế có thể nộp trực tiếp tại các địa điểm nêu trên hoặc nộp trực tuyến qua mạng internet.
Hồ sơ khai thuế gồm những gì?
Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.
Hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
- Hồ sơ khai thuế theo tháng: Tờ khai thuế tháng;
- Hồ sơ khai thuế theo quý: Tờ khai thuế quý;
Hồ sơ khai thuế theo năm bao gồm:
- Tờ khai thuế năm và các tài liệu liên quan đến số tiền thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm bao gồm các tài liệu sau: tờ khai quyết toán thuế, báo cáo tài chính, tờ khai giao dịch liên kết, các tài liệu khác liên quan.
Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hóa đơn, hợp đồng và các chứng từ liên quan đến nghĩa vụ thuế.
- Hồ sơ khai thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: hồ sơ hải quan;
Hồ sơ khai thuế khi chấm dứt hoạt động, hợp đồng, chuyển đổi loại hình, tổ chức lại doanh nghiệp gồm:
- Tờ khai quyết toán thu
- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình, tổ chức lại doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan.
Thời hạn nộp thuế là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
- Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài thì thời hạn nộp theo quy định của Chính phủ.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
- Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
- Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Luật sư tư vấn kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online
Luật sư tư vấn kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online
Với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp trong lĩnh vực thuế, Luật Kiến Việt cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như sau:
- Luật sư hỗ trợ lập các báo cáo thuế, khai báo các khoản thu nhập, chi phí và số thuế phải nộp.
- Hướng dẫn về các hình thức nộp thuế và những lưu ý khi nộp hồ sơ.
- Tư vấn, giải đáp các thắc mắc về các vấn đề liên quan đến thuế.
- Tư vấn về các rủi ro pháp lý liên quan đến việc kê khai, nộp thuế
Trên đây là một số nội dung liên quan đến vấn đề kê khai, nộp thuế khi kinh doanh online từ năm 2025. Để biết thêm thông tin hoặc có những thắc mắc liên quan đến hóa đơn điện tử, các vấn đề pháp lý về kinh doanh trên sàn thương mại điện tử… Vui lòng liên hệ qua số điện thoại 0386579303 của chúng tôi để được cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện nhất.
Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm:
- Trốn thuế từ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Quy định các mốc thời gian khai thuế và nộp thuế