Các yếu tố cấu thành tội danh chống người thi hành công vụ là những yếu tố pháp lý cần thiết để xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội và an toàn của cộng đồng. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Các yếu tố cấu thành tội danh chống người thi hành công vụ
Người thi hành công vụ là những ai?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP định nghĩa về người thi hành công vụ như sau:
Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cũng có quy định:
Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.
Các điều kiện cấu thành tội phạm của tội chống người thi hành công vụ
Yếu tố Khách quan
Hành vi dùng vũ lực
- Là việc trực tiếp tác động sức mạnh vật lý vào người thi hành công vụ, gây thương tích hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe;
- Nhằm ngăn cản người thi hành công vụ làm nhiệm vụ hoặc buộc họ phải làm trái pháp luật;
- Các hành vi này có thể bao gồm: đấm, đá, đánh, chém, dùng vũ khí, hoặc bất kỳ hành vi nào khác có khả năng gây tổn hại về thân thể.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực
- Là việc sử dụng lời nói, hành động, hoặc cử chỉ để gây ra nỗi sợ hãi hoặc lo lắng;
- Khiến người thi hành công vụ tin rằng nếu không làm theo yêu cầu của người phạm tội, họ sẽ bị tấn công hoặc bị gây hại;
- Mức độ đe dọa phải đủ nghiêm trọng để người thi hành công vụ cảm thấy bị đe dọa thực sự và có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ.
Hành vi dùng thủ đoạn khác
- Là việc sử dụng bất kỳ phương thức nào khác ngoài vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ làm trái pháp luật.
- Các thủ đoạn này có thể bao gồm: đe dọa danh dự, uy tín, hoặc gây tổn hại đến tài sản của người thi hành công vụ hoặc người thân, làm giả tài liệu hoặc bất kỳ hành vi nào khác nhằm gây áp lực hoặc khiến người thi hành công vụ phải từ bỏ nhiệm vụ của mình.
Yếu tố Khách thể
- Xâm phạm đến quyền quản lý xã hội, thực thi pháp luật;
- Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật.
Yếu tố Chủ quan
- Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp;
- Là tội có cấu thành tội phạm hình thức.
Yếu tố Chủ thể
Là người từ đủ 16 tuổi trở lên và không thuộc tình trạng không có năng lực Trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội danh chống người thi hành công vụ
Theo quy định tại Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
- Phạm tội có tổ chức;
- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
- Phạm tội có tính chất côn đồ;
- Phạm tội vì động cơ đê hèn;
- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;
- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
Lưu ý : các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội do lạc hậu;
- Người phạm tội là phụ nữ có thai;
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người phạm tội tự thú;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
- Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
- Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Hình phạt đối với tội danh chống người thi hành công vụ
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau: người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài ra, khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
- Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Lợi ích khi được tư vấn tội danh chống người thi hành công vụ
Việc được tư vấn pháp lý khi đối mặt với tội danh Chống người thi hành công vụ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả. Dưới đây là một số lợi ích nổi bật:
- Giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến tội danh này, các yếu tố cấu thành tội phạm, mức độ nghiêm trọng của hành vi và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
- Phân tích các chứng cứ có liên quan đến vụ án, đánh giá tính xác thực và tính pháp lý của chúng, từ đó đưa ra những nhận định khách quan về tình hình vụ án;
- Giúp bạn xác định những vấn đề pháp lý phức tạp trong vụ án, chẳng hạn như việc xác định người thi hành công vụ, việc đánh giá tính chất của hành vi cản trở,…;
- Giúp bạn xây dựng một kế hoạch bào chữa hiệu quả, bao gồm việc thu thập thêm chứng cứ, làm rõ các tình tiết có lợi và phản bác các cáo buộc của cơ quan điều tra;
- Giúp bạn tránh mắc phải những sai lầm trong quá trình điều tra và tố tụng, đảm bảo rằng quyền lợi của bạn được bảo vệ một cách đầy đủ;
- Giúp bạn đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra những lời khuyên hữu ích để giảm thiểu thiệt hại.
Luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
Luật sư tư vấn, bào chữa tội chống người thi hành công vụ
Tội chống người thi hành công vụ là một tội danh khá phức tạp và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người bị cáo buộc. Do đó, việc tìm kiếm sự tư vấn và bào chữa của luật sư là vô cùng cần thiết. Luật sư sẽ thực hiện những công việc cụ thể như :
- Tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng toàn bộ hồ sơ vụ án, bao gồm các tài liệu điều tra, lời khai của các bên liên quan để nắm rõ toàn diện vụ việc;
- Phân tích hành vi của bị cáo để đánh giá xem có đủ yếu tố cấu thành tội phạm chống người thi hành công vụ hay không, có các tình tiết giảm nhẹ nào có thể áp dụng hay không;
- Đánh giá tính hợp pháp của quyết định khởi tố của cơ quan điều tra, xem xét xem có vi phạm quy định pháp luật nào không;
- Tư vấn cho bị cáo về quyền lợi, nghĩa vụ của mình, các tình huống pháp lý có thể xảy ra và đưa ra các lời khuyên phù hợp;
- Tham gia các buổi lấy lời khai, đối chất, làm rõ các tình tiết của vụ án;
- Tham gia phiên tòa xét xử, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị cáo;
- Nếu cần thiết, luật sư sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành giám định lại các tài liệu, chứng cứ;
- Xây dựng các luận điểm bào chữa dựa trên cơ sở pháp lý và chứng cứ cụ thể, nhằm chứng minh rằng bị cáo không phạm tội hoặc phạm tội trong tình huống đặc biệt, cần được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
- Liên hệ với các bên liên quan, như người làm chứng, người bị hại để thu thập thêm thông tin, chứng cứ;
- Trình bày các luận điểm bào chữa tại phiên tòa, phản bác các cáo buộc của Viện kiểm sát, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bị cáo.
Đội ngũ luật sư của chúng tôi có kinh nghiệm chuyên sâu về hỗ trợ tư vấn, thu thập chứng cứ, bào chữa cho tội danh chống người thi hành công vụ. Chúng tôi hiểu rõ những áp lực pháp lý mà bạn đang đối mặt và cam kết sẽ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn một cách tận tâm. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được qua Hotline: 0386579303 để được luật sư hình sự tư vấn, bảo vệ quyền lợi một cách tốt nhất.
Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm: