Giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên đã chết là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thừa kế, đất đai,… Quá trình này thường liên quan đến việc xác định tài sản chung, tài sản riêng, thừa kế theo di chúc, chia thừa kế và có thể dẫn đến các tranh chấp pháp lý cần phải giải quyết tại Tòa án. Để hiểu rõ hơn về, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Giải quyết tài sản của vợ chồng khi một bên đã chết
Những trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết
Điều kiện để Tòa án tuyên bố một người là đã chết được quy định rõ tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, người có quyền lợi liên quan có thể yêu cầu Tòa án xem xét trường hợp của mình nếu người đó đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Sau 03 năm kể từ ngày có quyết định tuyên bố mất tích có hiệu lực pháp luật mà không có tin tức xác thực về người mất tích, người đó được coi là đã chết;
- Nếu biệt tích trong chiến tranh 05 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà không có tin tức xác thực, người đó được coi là đã chết;
- Trong trường hợp bị tai nạn, thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ khi sự kiện chấm dứt vẫn không có tin tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, người đó được coi là đã chết;
- Người biệt tích 05 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực sẽ được coi là đã chết. Thời hạn này được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng. Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng, thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của tháng, năm tiếp theo.
Căn cứ vào các trường hợp trên, Tòa án sẽ xác định ngày chết và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
Như vậy, việc một người được xác định là đã chết, làm căn cứ để mở thừa kế là khi xảy ra sự kiện người đó chết (chết sinh học, chết tự nhiên) được xác định bằng giấy báo tử, hoặc người đó được toà án tuyên bố chết theo quy định trên (chết pháp lý).
Chia thừa kế thế nào khi một bên vợ chồng chết
Trước tiên, cần xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong khối tài sản chung:
- Nếu tài sản thuộc sở hữu chung của cả vợ chồng thì trước khi phân chia di sản thừa kế cần xác định và tách bạch tài sản của bên còn sống.
- Thông thường, tài sản sở hữu chung của vợ chồng sẽ được chia đôi.
- Ví dụ vợ và chồng cùng sở hữu căn nhà trị giá 1.000.000.000 đồng thì khi một trong hai bên chết, bên còn lại được xác định có quyền sở hữu đối với một nửa căn nhà, tương đương 500.000.000 đồng. Một nửa còn lại của bên đã chết được xác định là di sản thừa kế và được phân chia theo quy định pháp luật về thừa kế.
Trường hợp có di chúc
Theo quy định pháp luật, di chúc là biểu hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản sau khi họ chết. Di chúc có hiệu lực pháp luật và được ưu tiên thực hiện, trừ khi vi phạm quy định của pháp luật. Di chúc có thể quy định chi tiết về việc phân chia tài sản, người được thừa kế và phần di sản mà mỗi người được hưởng.
- Trường hợp 1: Trường hợp nội dung di chúc quy định chia cho vợ/chồng còn sống một phần di sản có giá trị lớn hơn hoặc bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật thì người vợ/chồng còn sống được hưởng di sản theo đúng quy định của di chúc.
- Trường hợp 2: Trường hợp nội dung di chúc quy định chia cho vợ/chồng còn sống một phần di sản có giá trị nhỏ hơn hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật thì người vợ/chồng còn sống được hưởng di sản bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.
Trường hợp không có di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy vợ, chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Thông thường, những người cùng một hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Trừ trường hợp người thừa kế bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận thừa kế.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế của vợ chồng khi một bên đã chết
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế khi một bên vợ, chồng chết
Hồ sơ
- Dự thảo văn bản khai nhận di sản thừa kế;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh rằng người để lại di sản (vợ/chồng) đã chết;
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại di sản (vợ, chồng) như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, thẻ ngân hàng, giấy đăng ký xe, hợp đồng bảo hiểm;
- Giấy tờ về nhân thân của người khai nhận di sản như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu;
- Di chúc của người để lại di sản (nếu có);
- Giấy chứng nhận kết hôn.
Thủ tục
Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người có di sản, nơi cư trú cuối cùng có thể là nơi người chết có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú có thời hạn của người đã chết. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì nơi khai nhận di sản thừa kế sẽ xác định là văn phòng công chứng nơi có toàn bộ hoặc nơi có nhiều di sản thừa kế nhất.
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người thừa kế chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên và nộp đến văn phòng công chứng có thẩm quyền để tiến hành khai nhận thừa kế.
Bước 2: Kiểm tra và thụ lý hồ sơ
- Công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ bạn đã nộp.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, công chứng viên sẽ tiếp nhận và tiến hành các thủ tục tiếp theo.
Bước 3: Niêm yết công khai
- Việc niêm yết nhằm thông báo rộng rãi cho những người có quyền lợi liên quan biết về việc khai nhận di sản.
- Thông thường, văn bản khai nhận di sản sẽ được niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.
- Thời gian niêm yết thông thường là 15 ngày.
Bước 4: Soạn thảo và ký chứng thực văn bản khai nhận di sản
- Công chứng viên sẽ cùng bạn soạn thảo văn bản khai nhận di sản, đảm bảo nội dung chính xác và tuân thủ pháp luật.
- Sau khi hoàn thiện văn bản, bạn và công chứng viên sẽ ký và đóng dấu vào văn bản để chứng thực tính pháp lý.
Bước 5: Nộp phí và nhận kết quả
- Bạn sẽ nộp phí công chứng theo quy định hiện hành.
- Sau khi hoàn tất các thủ tục, bạn sẽ nhận được bản chính văn bản khai nhận di sản đã được công chứng.
Tham khảo thêm: Hồ sơ, Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Khi nào không được hưởng di sản thừa kế của vợ, chồng đã chết
Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Nếu một người chết để lại di chúc thì phải thực hiện việc dịch chuyển tài sản đến người có quyền được hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc. Bên cạnh đó, việc hưởng di sản thừa kế theo pháp luật chỉ xảy ra nếu trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp và các nguyên do khác phát sinh từ người thừa kế.
Có nhiều trường hợp vợ, chồng không được hưởng di sản thừa kế do người đã chết để lại:
- Một bên vợ, chồng bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
- Một bên vợ, chồng bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Một bên vợ, chồng có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Cần lưu ý, trường hợp người để lại di sản biết vợ, chồng mình có những hành vi nêu trên nhưng vẫn để lại di sản cho họ thì họ vẫn được hưởng di sản theo di chúc.
Xem thêm trường hợp: Sống chung như vợ chồng thì có được hưởng thừa kế của nhau không?
Dịch vụ tư vấn thừa kế tài sản của vợ, chồng khi một bên đã chết
Luật sư tư vấn thừa kế tài sản của vợ, chồng
Các công việc của luật sư khi tư vấn thừa kế tài sản của vợ, chồng khi một bên đã chết:
- Luật sư sẽ giải thích rõ ràng và chi tiết các quy định của pháp luật về thừa kế, bao gồm các trường hợp được thừa kế, thứ tự thừa kế, các loại di sản, cách thức chia thừa kế,…;
- Luật sư sẽ phân tích tình hình cụ thể của gia đình bạn, dựa trên các tài liệu pháp lý có liên quan như giấy đăng ký kết hôn, di chúc, giấy chứng tử, sổ đỏ,… để đưa ra những đánh giá và tư vấn phù hợp;
- Giúp xác định rõ những người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật, tránh tranh chấp không đáng có;
- Giúp bạn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình thừa kế, để bạn có thể bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
- Hướng dẫn bạn thu thập đầy đủ các chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền thừa kế của mình, như giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quan hệ họ hàng, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản,…;
- Soạn thảo các văn bản pháp lý cần thiết, đảm bảo rằng các văn bản này tuân thủ đúng quy định của pháp luật;
- Đại diện cho bạn trong các thủ tục hành chính liên quan đến thừa kế, như làm việc với các cơ quan đăng ký, tòa án, để tiết kiệm thời gian và công sức cho bạn;
- Thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để hoàn tất quá trình thừa kế, đảm bảo rằng mọi việc được thực hiện đúng quy định của pháp luật;
- Nếu có tranh chấp phát sinh giữa các bên thừa kế, luật sư sẽ tư vấn các phương án giải quyết hòa giải để tránh kiện tụng;
- Nếu không thể giải quyết hòa giải, luật sư sẽ đại diện cho bạn trong quá trình tố tụng tại tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bạn.
Đừng để những rắc rối về thừa kế làm bạn bận tâm. Liên hệ ngay hotline 0386579303 để được luật sư tư vấn thừa kế. Chúng tôi cam kết bảo mật mọi thông tin của khách hàng và hỗ trợ bạn giải quyết mọi vấn đề về hồ sơ, thủ tục thừa kế tài sản của vợ, chồng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi tự tin sẽ mang đến cho bạn giải pháp tốt nhất.
Tham khảo thêm về dịch vụ: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế