Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp

Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần và phần vốn góp là một quá trình giải quyết tranh chấp phức tạp giữa các thành viên công ty, cổ đông với nhau, đòi hỏi chủ thể phải am hiểu các pháp luật chuyên ngành, nhất là Luật Doanh nghiệp. Bài viết sau đây, Luật sư sẽ hướng dẫn về phương thức, hồ sơ và thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp.

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán cổ phần và phần vốn góp

Giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán cổ phần và phần vốn góp

Các loại tranh chấp thường gặp trong hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp

Tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp là loại tranh chấp thường gặp trong doanh nghiệp, một số loại tranh chấp có thể kể đến như:

  • Tranh chấp về giá trị phần vốn góp của các thành viên;
  • Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần vốn góp;
  • Tranh chấp về quyền được phân chia lợi nhuận và nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp;
  • Tranh chấp về việc chuyển nhượng phần vốn góp.

Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp

Khi xảy ra tranh chấp, chủ thể có thể lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp:

Thương lượng:

  • Hai bên có thể tự thương lượng trực tiếp với nhau để đạt được thỏa thuận đảm bảo lợi ích của các bên.
  • Phương thức giải quyết này tương đối nhanh và linh hoạt, đảm bảo được ý chí tự nguyện của cả hai.

Hòa giải: Ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của pháp luật, phương thức hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp có thể chia làm 2 loại:

  • Hòa giải bắt buộc theo thủ tục tố tụng của Tòa án (theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
  • Hòa giải theo thỏa thuận của các bên.

Khởi kiện đến Tòa án:

  • Nếu không thể đạt được thỏa thuận thông qua thương lượng hoặc hòa giải, các bên có thể khởi kiện ra tòa án.
  • Quy trình tòa án có thể mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí, nhưng việc đưa tranh chấp giải quyết tại Tòa án là phương thức giải quyết tốt nhất khi không thể tự thương lượng hoặc hòa giải được về mức định giá tài sản góp vốn.

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp trong hợp đồng mua bán cổ phần, phần góp vốn

Thủ tục khởi kiện tranh chấp cổ phần, phần vốn góp

Thủ tục khởi kiện tranh chấp cổ phần, phần vốn góp

Điều kiện khởi kiện

Về chủ thể: Người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức và cá nhân khác quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự là người cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm và phải đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật và có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Về thẩm quyền giải quyết: Ngoài ra, tranh chấp phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định các tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

 

  • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
  • Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
  • Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
  • Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp vốn góp là là 2 năm kể từ ngày đương sự biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Hồ sơ chuẩn bị

Hiện nay theo quy định của Bộ Luật TTDS 2015, khi chủ thể muốn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần góp vốn, trước hết cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo Mẫu số 23 – DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP và đơn khởi kiện phải bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Các giấy tờ chứng minh nhân thân của mình và người có liên quan trong tranh chấp như: căn cước công dân, hộ chiếu,…;
  • Các tài liệu, bằng chứng để chứng minh cho việc khởi kiện của mình là có căn cứ pháp lý và đúng theo quy định của pháp luật;
  • Các tài liệu, minh chứng chứng minh cho sự vi phạm của các bên có liên quan;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, đương sự và người có liên quan khác đến tranh chấp;
  • Bản sao các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện;
  • Biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ cho người bị kiện, người có nghĩa vụ và quyền lợi liên quan trong vụ tranh chấp theo mẫu số 01 – DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ – HĐTP (nếu có).

Thủ tục khởi kiện

  • Bước 1: Chủ thể làm đơn khởi kiện với nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;
  • Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí và Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án.
  • Bước 3: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án sẽ xem xét và chuẩn bị xét xử vụ án. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải. Sau đó, Tòa án sẽ ban hành các quyết định như công nhận hòa giải thành, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Tuy nhiên, nếu vụ án không rơi vào trường hợp này thì Thẩm phán phải quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và ban hành bản án hoặc quyết định. Trong trường hợp chủ thể không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, thì hoàn toàn có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp

Luật sư giải quyết tranh chấp mua bán cổ phần, phần vốn góp

Luật sư giải quyết tranh chấp mua bán cổ phần, phần vốn góp

Với đội ngũ luật sư kinh nghiệm trong việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực dân sự nói chung và doanh nghiệp nói riêng, chúng tôi hỗ trợ bạn những vấn đề sau:

  • Luật sư sẽ tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn chi tiết, cụ thể hơn về việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp;
  • Luật sư xem xét các thông tin mà khách hàng cung cấp, sau đó hướng dẫn cụ thể các trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đến Tòa án;
  • Luật sư giúp khách hàng soạn thảo các văn bản, chuẩn bị hồ sơ cũng như các giấy tờ pháp lý cần thiết phục vụ giải quyết tranh chấp như đơn khởi kiện và các văn bản pháp lý liên quan khác;
  • Đại diện theo ủy quyền thay mặt khách hàng tham gia tố tụng, thực hiện các công việc pháp lý, làm việc với cơ quan nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Trên đây là những thông tin liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán cổ phần, phần vốn góp. Các cổ đông, thành viên công ty cần lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp để đạt được hiệu quả tốt.. Nếu bạn còn có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến trình tự, thủ tục, hồ sơ khởi kiện và các vấn đề pháp lý khác,… xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thông qua hotline 038.657.9303 để được hỗ trợ một cách nhanh chóng.

Tham khảo thêm một số bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

Scores: 4.8 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 631 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *