Hành vi cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm?

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tổn thương, tính chất hành vi, và cả yếu tố chủ quan của người gây ra hành vi. Từ những vụ việc hành hung gây thương tích nhẹ đến những trường hợp gây tàn phế, tử vong, mỗi mức độ sẽ có hình phạt khác nhau. Để hiểu rõ hơn về các điều luật liên quan đến tội cố ý gây thương tích và trách nhiệm pháp lý của người vi phạm, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm

Tổn thương bao nhiêu % thì truy cứu Tội cố ý gây thương tích?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi mức độ thương tích từ 11% trở lên. Tuy nhiên, ngay cả khi mức độ thương tích dưới 11%, hành vi vẫn có thể bị khởi tố hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt như:

Thứ nhất là Sử dụng vũ khí hoặc chất nguy hiểm.

Thứ hai là Bị hại thuộc đối tượng đặc biệt:

  • Người dưới 16 tuổi;
  • Phụ nữ mang thai;
  • Người già yếu, ốm đau;
  • Người không có khả năng tự vệ;
  • Người thân (ông bà, cha mẹ, thầy cô, người nuôi dưỡng…).

Thứ ba là có một trong số các Tình tiết phạm tội như:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội khi đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án…;
  • Thuê người gây án hoặc bị thuê gây án;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ.

Như vậy, việc áp dụng hình phạt đối với Tội cố ý gây thương tích phụ thuộc vào mức độ thương tích, tính chất của hành vi và các yếu tố định khung khác, và sẽ do cơ quan tố tụng quyết định cụ thể trong từng trường hợp.

Xem thêm: Hướng dẫn viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích

Cố ý gây thương tích đi tù bao nhiêu năm?

Khung hình phạt cơ bản

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, khung hình phạt cơ bản đối với Tội cố ý gây thương tích khi tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt là :

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm;
  • Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung hình phạt tăng nặng

Khung 1 : Phạt tù 2-6 năm cho các trường hợp gây thương tích có các tình tiết như:

  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích 02 người trở lên, mỗi người từ 11% đến 30%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.

Khung 2 : Phạt tù 5-10 năm cho các trường hợp gây thương tích có các tình tiết như:

  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích 02 người trở lên, mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.
  • Gây thương tích 02 người trở lên, mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.

Khung 3: Phạt tù 7-14 năm cho các trường hợp gây thương tích có các tình tiết như:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích 02 người trở lên, mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt ;
  • Gây thương tích 02 người trở lên, mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.

Khung 4 : Phạt tù 12-20 năm cho các trường hợp gây thương tích có các tình tiết như:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương 02 người trở lên, mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.

Ngoài ra, người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Các yếu tố cấu thành của Tội cố ý gây thương tích

Khách thể

Khách thể của Tội cố ý gây thương tích phải là sức khỏe, thân thể của người khác. Hành vi tự làm tổn thương, tổn hại sức khỏe của bản thân không cấu thành tội cố ý gây thương tích.

Chủ thể phạm tội

Tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi mà độ tuổi được quy định khác nhau:

  • Người từ đủ 14 tuổi trở lên nếu đủ cấu thành tội theo khoản 3,4 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Người đủ 16 tuổi trở lên đối với mọi hành vi cố ý gây thương tích cho người khác.

Ngoài ra, chủ thể cấu thành tội cố ý gây thương tích phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan

Lỗi của tội cố ý gây thương tích là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hiểm cho người khác, thấy trước được hậu quả là khiến người khác bị thương tích nhưng lại mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra, làm cho nạn nhân bị thương tích.

Mặt khách quan

Là hành vi tác động của người này vào cơ thể người khác khiến họ bị thương. Người gây thương tích có thể sử dụng tay không hoặc thực hiện với sự hỗ trợ của công cụ, phương tiện như vũ khí, axit,…

Hậu quả của hành vi gây thương tích là làm cho nạn nhân bị tổn hại thương tích từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đặc biệt.

Mức phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 5, điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người có hành vi Cố ý gây thương tích cho người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác;
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

Lợi ích khi được tư vấn về tội cố ý gây thương tích

Được tư vấn pháp luật về tội cố ý gây thương tích là điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là những lợi ích mà bạn có thể nhận được khi được tư vấn bởi một luật sư chuyên nghiệp:

  • Giúp bạn nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến tội cố ý gây thương tích, từ đó hiểu rõ hành vi của mình có vi phạm pháp luật hay không, mức độ vi phạm ra sao;
  • Giúp bạn xác định chính xác vai trò của mình trong vụ án, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn;
  • Được phân tích tình hình, đưa ra những đánh giá khách quan và chính xác nhất;
  • Được xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể, để bảo vệ quyền lợi của bạn;
  • Trường hợp bạn là bị can, giúp bạn xây dựng một bản luận cứ bào chữa chặt chẽ, thuyết phục để giảm nhẹ hình phạt hoặc được tuyên vô tội.
  • Tiết kiệm thời gian và công sức.

Luật sư tư vấn, bào chữa tội cố ý gây thương tích

Luật sư tư vấn, bào chữa tội cố ý gây thương tích

Luật sư tư vấn, bào chữa tội cố ý gây thương tích

Khi một người bị buộc tội cố ý gây thương tích, Luật sư sẽ thực hiện một loạt các công việc cụ thể để bảo vệ quyền lợi của thân chủ, bao gồm:

  • Giải thích rõ ràng về tội cố ý gây thương tích, các mức hình phạt có thể xảy ra và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của tòa án;
  • Xem xét kỹ lưỡng các tài liệu, chứng cứ liên quan để đánh giá mức độ nghiêm trọng của vụ án và xác định các điểm mạnh, điểm yếu của vụ án;
  • Xây dựng một chiến lược bào chữa phù hợp, nhằm mục tiêu giảm nhẹ hình phạt hoặc thậm chí là giúp thân chủ được tuyên vô tội;
  • Yêu cầu cơ quan điều tra cung cấp đầy đủ hồ sơ vụ án, bao gồm các biên bản làm việc, lời khai của các bên, kết quả giám định…;
  • Tìm kiếm các chứng cứ ngoại phạm để chứng minh rằng thân chủ không có mặt tại hiện trường vụ án hoặc không thực hiện hành vi gây thương tích;
  • Đánh giá tính hợp pháp của các chứng cứ mà cơ quan điều tra đưa ra, phát hiện và chỉ ra những sai sót, thiếu sót trong quá trình thu thập chứng cứ;
  • Tham gia các hoạt động điều tra như thẩm vấn, đối chất để bảo vệ quyền lợi của thân chủ;
  • Kiểm tra tính hợp pháp của các biện pháp ngăn chặn đối với thân chủ (như tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú…) và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại nếu cần thiết;
  • Tìm kiếm và phân tích các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ, như việc bị khiêu khích, hành động trong lúc mất bình tĩnh…;
  • Đưa ra các luận cứ để chống bác các cáo buộc của cơ quan điều tra, chứng minh rằng thân chủ không có tội hoặc đưa ra các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự;
  • Đề xuất hình phạt phù hợp với hành vi vi phạm của thân chủ;
  • Tham gia phiên tòa, trình bày các luận cứ bào chữa, tranh luận với các luật sư khác và các cơ quan tố tụng.

Xem thêm: Các tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền lợi của bạn trong mọi tình huống liên quan đến tội cố ý gây thương tích. Với dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ về vụ án và lựa chọn giải pháp phù hợp nhất. Đội ngũ luật sư tư vấn hình sự giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ xây dựng chiến lược bào chữa hiệu quả, hỗ trợ bạn trong các phiên tòa và giúp bạn hoàn thành các thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng và thuận lợi. Liên hệ ngay với chúng tôi qua Hotline: 0386579303 để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý 24/7.

Scores: 4 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 720 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *