Hòa giải viên lao động là gì là câu hỏi được nhiều người, đặc biệt là những ai đang hoặc đã từng gặp phải những tranh chấp trong môi trường làm việc đặt ra. Hòa giải viên lao động có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động. Để hiểu rõ hơn các quy định pháp lý liên quan và vai trò của hòa giải viên lao động, xin mời tham khảo bài viết sau đây.
Hòa giải viên lao động là gì?
Khái niệm về hòa giải viên lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 184 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hòa giải viên lao động như sau:
- Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
- Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động và việc quản lý hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động.
Vai trò của hòa giải viên trong giải quyết tranh chấp lao động
- Hòa giải viên là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động, giúp cả hai bên hiểu rõ quan điểm và yêu cầu của nhau.
- Hòa giải viên tạo ra một môi trường an toàn và tin cậy để các bên có thể trao đổi thẳng thắn và tìm kiếm giải pháp.
- Hòa giải viên cung cấp thông tin về luật lao động, các quy định liên quan và các giải pháp khả thi để giúp các bên đưa ra quyết định sáng suốt.
- Giúp các bên đàm phán một cách hiệu quả, tìm ra những điểm chung và giải quyết những khác biệt.
- Khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận hòa giải, tránh kiện tụng và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên.
Điều kiện trở thành hòa giải viên lao động
Theo quy định tại Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để trở thành hòa giải viên lao động cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
- Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động thông qua hoà giải viên
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Trình tự giải quyết tranh lao động chấp thông qua hòa giải viên
Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải viên
Nhìn chung, trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động do hòa giải viên lao động tiến hành đối với các tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể là tương tự nhau. Trình tự, thủ tục này được quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, gồm các bước sau:
Bước 1: Người lao động/Người sử dụng lao động gửi đơn yêu cầu hòa giải
Bước 2: Hòa giải viên tổ chức phiên hòa giải khi có mặt của hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
- Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật lao động 2019, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Thi hành kết quả giải quyết của hoà giải viên lao động
Kết quả hòa giải thành công của các bên tranh chấp được ghi nhận thông qua văn bản hòa giải thành do hòa giải viên lao động lập. Tuy nhiên, hiện nay chưa có quy định hiện hành nào bắt buộc các bên phải thực hiện mà chỉ dựa trên thái độ tự giác của mỗi người.
Trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định mà hoà giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Lưu ý: Khoản 1 Điều 192 Bộ luật lao động năm 2019, đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền trong trường hợp dưới đây thì hòa giải viên lao động khi giải quyết phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
- Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
(Điểm b, c Điều 179 Bộ luật lao động 2019)
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động qua hoà giải viên
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp lao động qua hoà giải viên
Luật sư với kinh nghiệm chuyên môn giải quyết tranh chấp lao động thông qua hoà giải viên sẽ hỗ trợ khách hàng trong các công việc sau:
- Luật sư tư vấn chi tiết về các quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn khách hàng lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp lao động phù hợp.
- Luật sư hỗ trợ soạn thảo các văn bản pháp lý như đơn khiếu nại, đơn yêu cầu hòa giải,…
- Đại diện tham gia hòa giải, liên hệ và làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tư vấn về các giải pháp pháp lý khác trong trường hợp hòa giải không thành.
Trên đây là một số thông tin pháp lý liên quan đến hòa giải viên lao động, để nắm rõ các vấn đề liên quan tới vấn đề trên, hoặc bạn có thắc mắc cần được giải đáp để giải quyết tranh chấp lao động bằng hòa giải, vui lòng liên hệ qua số điện thoại 0386579303 của chúng tôi để được cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi nhiều nhất.
Một số bài viết liên quan đến giải quyết tranh chấp lao động có thể bạn đọc quan tâm:
- Giải quyết tranh chấp lao động thông qua Hội đồng trọng tài lao động
- Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của toà án