Những tranh chấp phát sinh trong thị trường lao động là điều khó có thể tránh khỏi. Các tranh chấp thường thấy như tranh chấp về mức lương, điều kiện, thời gian làm việc, bảo hiểm, hợp đồng lao động,… Vậy Pháp luật quy định như thế nào về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân? Để tìm hiểu để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình, các phương thức, hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây:
thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tranh chấp lao động cá nhân được hiểu như thế nào?
Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động; giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức khi người lao động được gửi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; cũng như giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.
Những nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động
Theo quy định tại Điều 180 Bộ luật lao động năm 2019 cụ thể:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Lưu ý: Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật lao động năm 2019 về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết, cụ thể:
“Khi tranh chấp lao động đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống lại bên kia”.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật lao động 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
- Hòa giải viên lao động.
- Hội đồng trọng tài lao động.
- Tòa án nhân dân.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại hòa giải viên lao động
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật lao động 2019: “Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải”.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Lưu ý: Có một số tranh chấp sau đây sẽ không phải bắt buộc thông qua hòa giải:
- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết (nếu không hòa giải được)
Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
- Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
- Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo quy định tại Điều 189 Bộ luật lao động 2019
- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp có quyền lựa chọn. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại mục (4).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.
- Trường hợp hết thời hạn quy định ở mục (2) mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định ở mục (3) mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Trong tranh chấp lao động cá nhân,người lao động dễ trở thành người bị yếu thế hơn trong quan hệ lao động so với người sử dụng lao động. Vì vậy mà cần có những hiểu biết để tránh tình trạng bị lợi dụng sức lao động cũng như không đảm bảo được các quyền lợi đáng có.
Để có thể giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân theo đúng trình tự, thủ tục theo luật định, Công ty Luật Kiến Việt cung cấp dịch vụ Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết các tranh chấp trên cho Quý khách hàng có nhu cầu gồm:
- Tư vấn về thủ tục, hồ sơ thực hiện giải quyết tranh chấp lao động
- Hỗ trợ, tư vấn về các tình huống pháp lý khi giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động cá nhân
- Cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng tại tòa
Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Bài viết trên đã cung cấp một số thông tin về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp ích được cho bạn. Nếu bạn có thắc mắc cần luật sư lao động tư vấn giải đáp, hãy liên hệ với luật sư của chúng tôi qua hotline 0386 579 303 để được tư vấn cụ thể hơn.