Khi giao kết hợp đồng các bên không tìm hiểu kỹ những quy định về điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp lý, dẫn đến trong một số trường hợp hợp đồng giao kết bị vô hiệu. Vậy vấn đề đặt ra là khi hợp đồng chính bị vô hiệu có làm chấm dứt hiệu lực hợp đồng phụ không vì có nhiều trường hợp các bên không chỉ giao kết với nhau bằng một hợp đồng chính mà còn có hợp đồng phụ.Trong bài viết này chúng tôi sẽ phân tích vấn đề trên giúp bạn có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa hai loại hợp đồng này.
Hợp đồng chính vô hiệu có làm chấm dứt hợp đồng phụ không
Hợp đồng vô hiệu là gì?
- Hợp đồng được hiểu là sự thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, trong quá trình giao kết, các bên do không lưu ý, tìm hiểu kỹ các quy định dẫn tới việc hợp đồng giao kết vô hiệu, không có giá trị pháp lý.
- Theo quy định hiện hành, hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Hay nói cách khác, đây là loại hợp đồng không có giá trị pháp lý và không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng.
Các trường hợp hợp đồng vô hiệu
Để một hợp đồng có hiệu lực pháp luật cần đáp ứng đủ những điều kiện sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực trong trường hợp luật có quy định.
Theo đó, một hợp đồng bị vô hiệu khi không đáp ứng một trong các điều kiện trên, cụ thể các trường hợp hợp đồng vô hiệu bao gồm:
Hợp đồng vô hiệu khi vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
- Được hiểu là hợp đồng có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hợp đồng vô hiệu do giả tạo
Có hai trường hợp hợp đồng bị coi là giả tạo khi hợp đồng xác lập nhằm mục đích che giấu một hợp đồng khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba.
- Hợp đồng vô hiệu do các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng khác thì hợp đòng đó là giả tạo và bị tuyên vô hiệu, còn hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp hợp đồng đó cũng bị vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan.
Ví dụ trên thực tế việc cho vay tiền thường được bảo đảm bằng việc bên cho vay và bên vay ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất. Nếu hết thời hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ thì bên cho vay sẽ đi đăng bộ sang tên nhà đất đã ký hợp đồng chuyển nhượng. Khi đó hợp đồng chuyển nhượng nhà đất nhằm để che giấu hợp đồng vay tiền.
- Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó vô hiệu.
Hợp đồng vô hiệu do người không có/không đủ năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
- Trường hợp này hợp đồng vô hiệu do vi phạm về chủ thể tham gia hợp đồng, cụ thể, các chủ thể được liệt kê ở trên không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ phù hợp theo hợp đồng được ký kết.
- Trừ những trường hợp:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn
- Hợp đồng bị nhầm lẫn là trường hợp hợp đồng đó được xác lập khi có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập hợp đồng.
- Khi phát hiện hợp đồng bị nhầm lẫn thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu trừ trường hợp: Mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng vẫn đạt được.
Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
- Khi một bên tham gia hợp đồng do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng đó là vô hiệu.
- Lừa dối trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó.
- Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
- Trường hợp hợp đồng vô hiệu này là vi phạm điều kiện chủ thể tham gia hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép.
Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
- Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đó là vô hiệu.
- Khi yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì người yêu cầu phải chứng minh và có chứng cứ chứng minh thời gian xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức được hành vi của mình.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng.
Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Hợp đồng vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
- Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
- Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực nữa.
- Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày hợp đồng được xác lập trong trường hợp hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.
Trường hợp hợp đồng chính vô hiệu có làm chấm dứt hợp đồng phụ không?
Hiệu lực của hợp đồng phụ khi hợp đồng chính bị vô hiệu
Theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 402; khoản 2 Điều 407 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng phụ luôn phụ thuộc vào hợp đồng chính. Như vậy, sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng phụ. Tuy nhiên, điều này không phải mặc nhiên áp dụng trong mọi trường hợp mà loại trừ hai trường hợp sau:
- Thứ nhất, các bên có thỏa thuận về việc hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính;
- Thứ hai, đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm và biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Hậu quả của việc hợp đồng bị vô hiệu
Điều 407, 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Luật sư tư vấn về hiệu lực của hợp đồng phụ khi hợp đồng chính vô hiệu
Đội ngũ luật sư kinh nghiệm trong lĩnh vực dân sự, hợp đồng sẽ giúp bạn:
- Tư vấn điều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực
- Xác định các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu
- Tư vấn mối quan hệ giữa hợp đồng phụ và hợp đồng chính
- Nhận dạng trường hợp hợp đồng phụ không bị vô hiệu
- Tư vấn thời hiệu khởi kiện về tranh chấp hợp đồng
Hiệu lực hợp đồng phụ khi hợp đồng chính vô hiệu là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Để xác định chính xác mỗi trường hợp vô hiệu, các bên cần tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến điều kiện hợp đồng có hiệu lực, các trường hợp vô hiệu hợp đồng và những ngoại lệ. Nếu bạn có thắc mắc liên quan đến vấn đề trên hãy liên hệ với Luật Kiến Việt qua điện thoại 0386579303 để được tư vấn cụ thể.