Những người nào bị hạn chế trong việc thành lập doanh nghiêp

 

Khi xác định chuẩn bị đăng ký thành lập công ty, doanh nghiệp, các bạn cần phải tìm hiểu những đối tượng được thành lập doanh nghiệp và không được thành lập doanh nghiệp để biết mình thuộc đối tượng nào, có bị cấm thành lập doanh nghiệp hay không. Tất cả những điều đó đều được quy định rõ trong Luật doanh nghiệp. Nếu không xác định được mình thuộc đối tượng nào thì công ty Luật Kiến Việt sẽ giúp các bạn tìm hiểu vấn đề “ Những đối tượng bị hạn chế trong việc thành lập doanh nghiệp” theo Luật mới nhất.

Căn cứ pháp lý

Quyền thành lập doanh nghiệp

Căn cứ theo khoản 1 điều 5 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.

Thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
Thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Những người nào có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Luât doanh nghiệp 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ khoản 2 của Luật này.

Như vậy có nghĩa là, ngoài các đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì cá nhân, tổ chức sẽ được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Có thể bạn thích: Quy trình thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay

Những người nào không có quyền thành lập doanh nghiệp theo luật Việt Nam?

Căn cứ theo quy định của pháp luật, tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, tổ chức, cá  nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Những ai bị hạn chế thành lập doanh nghiệp
Những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp

Một số người bị hạn chế thành lập doanh nghiệp trong một số trường hợp nhất định

Trong một số trường hợp do một số lý do nhất định pháp luật có quy định hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp, công ty của các cá nhân. Cụ thể như sau:

  1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân;
  2. Thành viên hợp danh không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

(Khoản 1, Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020)

  1. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

(Khoản 3, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020)

Bạn đã biết chưa:

Trên đây là nội dung giới thiệu về “ Những đối tượng bị hạn chế trong việc thành lập doanh nghiệp” . Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu về pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn và hướng dẫn.

 

 

Scores: 4.5 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 631 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *