Quy định pháp luật về ban kiểm soát trong công ty cổ phần

Quy định pháp luật về ban kiểm soát trong công ty cổ phần là quy định quan trọng điều chỉnh các vấn đề về ban kiểm soát – cơ quan có chức năng giám sát hoạt động điều hành công ty cổ phần. Do có vai trò quan trọng nên các vấn đề liên quan đến cơ quan này cũng được Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rất chặt chẽ. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về các quy định của pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần.

Quy định pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần

Quy định pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần

Tổng quan về ban kiểm soát công ty cổ phần

Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được thành lập theo “ mô hình 1” được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát trong công ty cổ phần.

Khái niệm ban kiểm soát

Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc trong công ty cổ phần; có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông và đảm bảo hoạt động của công ty cổ phần tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.

Ban kiểm soát được thành lập bởi Đại hội đồng cổ đông, hoạt động độc lập và không chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, Giám đốc hay Tổng giám đốc.

Cơ cấu tổ chức

Theo quy định tại Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 thì ban kiểm soát:

  • Có từ 03 đến 05 kiểm soát viên
  • Nhiệm kỳ: không quá 05 năm (có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế)
  • Hoạt động theo nguyên tắc đa số
  • Phải có hơn một nửa số kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam
  • Bao gồm: Trưởng ban kiểm soát và các kiểm soát viên

Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát

Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát

Quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát

Theo quy định tại Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền và nghĩa vụ của ban kiểm soát được quy định như sau:

  • Giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
  • Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
  • Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
  • Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
  • Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này.
  • Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
  • Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
  • Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
  • Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
  • Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
  • Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.

Do tính chất độc lập của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp 2020 tại Điều 171 quy định về quyền được cung cấp thông tin như sau:

  • Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 171 Luật này
  • Có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác
  • Có quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc
  • Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu

Thành viên ban kiểm soát

Điều kiện xác lập

Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây theo quy định tại khoản 1 Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Không thuộc đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam tại khoản 2 Điều 17 của luật này
  • Được đào tạo trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
  • Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
  • Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
  • Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty

Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty (khoản 2 Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020)

Đối với việc xác lập tư cách Trưởng Ban kiểm soát, khoản 2 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

  • Do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên
  • Theo nguyên tắc đa số
  • Phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn

Các trường hợp chấm dứt tư cách

Chấm dứt tư cách Kiểm soát viên

Chấm dứt tư cách Kiểm soát viên

Việc miễn nhiệm Kiểm soát viên được thực hiện bởi Đại hội đồng cổ đông trên cơ sở các quy định tại khoản 1 Điều 174 Luật Doanh nghiệp 2020 trong các trường hợp sau đây:

  • Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 169 Luật này
  • Có đơn từ chức và được chấp thuận
  • Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định

Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần có quyền bãi nhiệm Kiểm soát viên nếu có căn cứ trong các trường hợp theo khoản 2 Điều 174 Luật Doanh nghiệp 2020:

  • Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công
  • Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng
  • Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
  • Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

Dịch vụ tư vấn pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần

Luật sư tư vấn quy định pháp luật về ban kiểm soát công ty cổ phần

Dịch vụ tư vấn pháp luật về Ban kiểm soát công ty cổ phần cung cấp hỗ trợ pháp lý chuyên sâu cho các doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Ban kiểm soát. Dịch vụ này được thực hiện bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, am hiểu chuyên sâu về Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan như:

  • Tư vấn thành lập Ban kiểm soát
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập Ban kiểm soát
  • Tư vấn quyền hạn và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
  • Tư vấn về hoạt động của Ban kiểm soát
  • Tư vấn trình tự, thủ tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
  • Tư vấn giải pháp xử lý các tranh chấp liên quan đến Ban kiểm soát

Ban kiểm soát đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống quản trị của công ty cổ phần. Hoạt động của Ban kiểm soát góp phần đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật trong hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm xây dựng Ban kiểm soát hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao để góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cổ đông, thành viên và các bên liên quan khác, đồng thời thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp phát triển bền vững. Khi có vấn đề, thắc mắc liên quan đến điều kiện, quy trình thành lập Ban kiểm soát, vui lòng liên hệ dịch vụ luật sư tư vấn doanh nghiệp của chúng tôi – Luật Kiến Việt qua số hotline 0386579303 để được hỗ trợ.

Scores: 4.8 (12 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 631 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *