Quy định pháp luật về biển thủ doanh nghiệp

Biển thủ doanh nghiệp là một trong những hành vi nguy hiểm đối với đối với doanh nghiệp, gây ra sự suy thoái từ bên trong, thể hiện khả năng quản lý của doanh nghiệp chưa thực sự chặt chẽ. Vậy biển thủ doanh nghiệp là gì? Hành vi nào được xem là biển thủ doanh nghiệp? biển thủ doanh nghiệp được xử lý như thế nào? Để làm rõ những thắc mắc trên, hãy cùng đi vào tìm hiểu ở bài viết dưới đây.

Biển thủ doanh nghiệp là gì?

Biển thủ là hành vi dùng thủ đoạn, gian dối để chiếm đoạt tài sản chung của tổ chức, tập thể thành tài sản riêng của mình, mà những tài sản đó do người tiến hành biển thủ có trách nhiệm quản lý.

Như vậy, biển thủ trong doanh nghiệp có thể hiểu là người có trách nhiệm quản lý, được cho phép sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong một số trường hợp, người đó đã hoặc đang dùng thủ đoạn gian dối để sử dụng tài sản đó vào mục đích cá nhân, biến tài sản đó thành của riêng mà không phải phục vụ cho hoạt động, lợi ích của doanh nghiệp.

Hành vi nào được xem là biển thủ doanh nghiệp?

Trong thực tế, biển thủ doanh nghiệp có rất nhiều dạng nhưng phổ biến là các hành vi như:

Biển thủ doanh thu:

Đối tượng là doanh thu của doanh nghiệp được thực hiện dưới dạng không ghi nhận hoặc ghi nhận thiếu doanh thu.

Gian lận trong các khoản thanh toán:

Gồm các hành vi như ký khống giấy tờ có giá (séc); gian lận bảng lương; tạo nhân viên giả để chấm công; tạo nhà cung ứng giả để biển thủ tiền;…

Quy định pháp luật về biển thủ doanh nghiệp

Thực trạng biển thủ doanh nghiệp hiện nay

>> Có thể bạn quan tâm: Giá trị pháp lý của con dấu doanh nghiệp

Xử lý đối với hành vi biển thủ doanh nghiệp

Biển thủ được xem là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác thành của riêng.

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về mức hình phạt đối với hành vi này như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Tội lừa đảo chiếm đoạt tào sản là tội có cấu thành vật chất, dựa theo quy định trên thì hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hơn 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, có ảnh hưởng đến an ninh xã hội… thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Để tránh hành vi biển thủ, bòn rút các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên để có thể triển khai tiến hành phân bổ, quản lý doanh nghiệp một cách phù hợp.

>> Xem thêm: Phân loại cổ phần trong công ty cổ phần

Quy định pháp luật về biển thủ doanh nghiệp

Hiểu rõ về biển thủ doanh nghiệp để hạn chế rủi ro kinh doanh

Luật sư tư vấn về biển thủ tài sản trong doanh nghiệp

Trên đây là nội dung giới thiệu về Biển thủ doanh nghiệp. Mọi nhu cầu về dịch vụ luật sư, Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Kiến Việt.

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

 

 

 

Scores: 4.1 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 580 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *