Tội cướp tài sản có giá trị bao nhiêu thi bị đi tù là câu hỏi được nhiều người quan tâm tìm lời giải đáp bởi giá trị tài sản càng cao sẽ làm tăng trách nhiệm pháp lý. Theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam, việc xác định mức hình phạt đối với tội cướp tài sản không chỉ phụ thuộc vào giá trị của tài sản bị cướp mà còn dựa trên nhiều yếu tố khác nữa. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ thông tin đến các bạn về quy định pháp luật về tội cướp tài sản, cách xác định khung hình phạt theo giá trị của tội cướp tài sản.
Tội cướp tài sản có giá trị bao nhiêu thi bị đi tù?
Quy định pháp luật về tội cướp tài sản
Căn cứ khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 có thể hiểu cướp tài sản là người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Cấu thành tội cướp tài sản như sau:
- Chủ thể tội cướp tài sản là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Khách thể của tội cướp tài sản xâm phạm đồng thời hai quan hệ: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Mặt chủ quan của tội cướp tài sản là người phạm tội cướp tài sản có lỗi cố ý trực tiếp với mục đích phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Mặt khách quan của tội cướp tài sản được thể hiện qua hành vi cướp tài sản. Hành vi cướp tài sản có thể được thực hiện bằng một trong 3 hình thức sau: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Xem thêm: Hành vi đe dọa cưỡng đoạt lấy tài sản người khác
Cướp tài sản có giá trị bao nhiêu thì bị đi tù?
- Việc xác định mức án cho tội cướp tài sản không đơn giản chỉ dựa trên giá trị của tài sản bị cướp. Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định cuối cùng của Tòa án như hành vi phạm tội, hậu quả gây ra, số lần phạm tội, tính chất nguy hiểm của hành vi…
- Đối với tội cướp tài sản được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng bạo lực, đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được, không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài sản hay không.
Xác định giá trị tài sản bị cướp
Nguyên tắc định giá tài sản
- Phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
- Trung thực, khách quan, công khai, kịp thời.
Phương pháp định giá
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 30/2018/NĐ-CP về phương pháp định giá tài sản:
- Căn cứ vào loại tài sản;
- Thông tin và đặc điểm của tài sản;
- Tình hình khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
- Hội đồng định giá thực hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá.
Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định trên, đồng thời tiến hành như sau:
- Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá của tài sản giống hệt còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài sản giống hệt);
- Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở xác định giá trị thực tế của tài sản;
- Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ, Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ;
- Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;
- Tài sản là hàng giả: Hội đồng định giá xác định giá tài sản theo giá của hàng thật hoặc giá của tài sản tương tự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
- Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch sử: Hội đồng định giá xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản.
Khung hình phạt đối với tội cướp tài sản
Căn cứ Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 khung hình phạt tội cướp tài sản được quy định như sau:
Khung 1: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
- Làm chết người;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dịch vụ luật sư tư vấn, bào chữa tội cướp tài sản
Luật sư tư vấn, bào chữa tội cướp tài sản
Luật sư của Luật Kiến Việt với trình độ chuyên môn cao, nhiều năm tư vấn pháp luật hình sự, sẵn sàng hỗ trợ bạn trong các vấn đề sau:
- Tư vấn quy định pháp luật về tội cướp tài sản;
- Tư vấn cách xác định giá trị tài sản bị cướp;
- Tư vấn hình phạt đối với tội cướp tài sản;
- Tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong các vụ án;
- Bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã;
- Bào chữa, bảo vệ cho bị can, bị cáo trong toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử tại cơ quan tiến hành tố tụng các cấp;
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người bị hại;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác theo yêu cầu.
Tội cướp tài sản tài sản có khung hình phạt cao, tùy vào từng mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà gánh chịu khung hình phạt khác nhau. Để hiểu rõ quy định của pháp luật về tội cướp tài sản, hình phạt… bạn có thể liên hệ Luật sư tư vấn Luật Kiến Việt qua hotline 0386579303 để được hỗ trợ.