Vô ý gây tai nạn giao thông chết người có bị đi tù không là câu hỏi mà nhiều người vi phạm đặt ra khi gặp phải tình huống đau lòng này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi gây tai nạn giao thông có thể dẫn đến những hậu quả pháp lý nghiêm trọng, trong đó kể cả trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các quy định pháp luật, mức phạt cũng như tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khi có hành vi này.
Vô ý gây tai nạn giao thông chết người có bị đi tù không
Tai nạn giao thông và tội gây tai nạn giao thông
Mặc dù cả tai nạn giao thông và tội gây tai nạn giao thông đều có chung nguyên nhân là liên quan đến hoạt động giao thông, nhưng chúng khác nhau về bản chất pháp lý. Có thể nói mọi tội gây tai nạn giao thông đều là tai nạn giao thông nhưng không phải mọi tai nạn giao thông đều là tội phạm.
Ta có thể phân biệt hai đối tượng này như sau:
Tai nạn giao thông
Khái niệm: Là sự việc xảy ra bất ngờ, không chủ ý, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: lỗi kỹ thuật của phương tiện, điều kiện thời tiết xấu, lỗi của người tham gia giao thông… dẫn đến hậu quả thiệt hại về người và tài sản.
Đặc điểm:
- Xảy ra ngoài ý muốn của người tham gia giao thông.
- Có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất cứ lúc nào và ở bất cứ đâu.
- Từ nhẹ như trầy xước, hư hỏng tài sản đến nặng như thương tích, tử vong.
Trách nhiệm: Bị phạt hành chính, bồi thường dân sự, khởi tố hình sự khi có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Tội gây tai nạn giao thông
- Khái niệm: Là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, khi người điều khiển phương tiện giao thông có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, gây ra hậu quả nghiêm trọng.
- Đặc điểm: Thông thường, tội gây tai nạn giao thông là lỗi vô ý. Điều này có nghĩa là người gây ra tai nạn không có ý định gây ra hậu quả đó. Họ có thể đã:
Vô ý vì quá tự tin: Cho rằng mình có thể kiểm soát tình hình, tránh được tai nạn mặc dù đã vi phạm luật giao thông.
Vô ý vì cẩu thả: Không chú ý đến các yếu tố xung quanh, không tuân thủ quy định, dẫn đến hậu quả không mong muốn.
- Hậu quả nghiêm trọng: Gây chết người, gây thương tích nặng, gây thiệt hại lớn về tài sản.
- Trách nhiệm hình sự: Người gây ra tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nhận xét: Có thể nói, sự khác biệt cơ bản giữa hai khái niệm này đến từ yếu tố lỗi và hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ khi có hành vi vi phạm pháp luật và gây ra hậu quả là tai nạn giao thông thì mới được xem là tội phạm hình sự. (Ví dụ: hành vi vi phạm pháp luật có thể là uống rượu bia khi điều khiển phương tiện giao thông, lấn làn đường, vượt đèn đỏ, …)
Hành vi vô ý gây tai nạn giao thông chết người có thể cấu thành tội danh nào
Hành vi vô ý gây tai nạn giao thông chết người có thể cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tuy nhiên, để cấu thành tội danh này cần xem xét các yếu tố:
- Khách thể của tội phạm: xâm phạm vào những quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, an toàn tính mạng con người.
- Mặt khách quan của tội phạm: có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ khi tham gia giao thông.
- Mặt chủ quan của tội phạm: lỗi vô ý của người phạm tội thể hiện ở sự quá tự tin hoặc do cẩu thả cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
- Chủ thể của tội phạm: là người tham gia giao thông đường bộ như điều khiển phương tiện giao thông (gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, người sử dụng phương tiện giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ).
Các trách nhiệm có thể bị truy cứu khi vô ý gây tai nạn giao thông gây chết người
Trách nhiệm hình sự
Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Trách nhiệm dân sự
Ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự nếu cấu thành tội phạm, việc vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người có thể phải chịu các trách nhiệm dân sự và hành chính. Cụ thể:
Người gây ra tai nạn có nghĩa vụ bồi thường toàn bộ thiệt hại cho gia đình người bị nạn, bao gồm:
- Chi phí mai táng.
- Tiền cấp dưỡng.
- Thiệt hại về tinh thần.
- Các chi phí khác liên quan đến tai nạn.
Mức độ bồi thường sẽ được xác định cụ thể dựa trên các bằng chứng và quy định của pháp luật.
Trách nhiệm hành chính
- Bị phạt tiền;
- Bị tạm giữ phương tiện;
- Bị tước giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ hành nghề trong một thời gian nhất định..
Xem thêm: Gây tai nạn giao thông bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
Các tình tiết giảm nhẹ theo Điều 51 Bộ luật Hình sự có thể được áp dụng khi phạm tội, có thể kể đến:
- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả
- Người phạm tội là phụ nữ có thai
- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên
- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
- Người phạm tội tự thú
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải
- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội
- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác
- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ
Xem thêm: Các tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định
Vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người có được hưởng án treo không?
Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, để được hưởng án treo, hình phạt tù không được quá 03 năm. Đối với tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 260, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Theo đó, vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người có thể được hưởng án treo nếu:
- Bị truy tố theo khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015.
- Bị xử phạt không quá 03 năm tù
- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó: Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự; không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
- Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Luật sư tư vấn, bào chữa tội vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người
Luật sư tư vấn, bào chữa tội vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người
Hãy liên hệ luật sư để được hỗ trợ:
- Luật sư sẽ lắng nghe khách hàng trình bày về vụ việc, thu thập các chứng cứ liên quan
- Luật sư sẽ tiến hành phân tích vụ án, đánh giá mức độ vi phạm pháp luật, xác định các yếu tố có lợi và bất lợi cho khách hàng
- Dựa trên kết quả phân tích, luật sư sẽ xây dựng một chiến lược bào chữa phù hợp, nhằm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho khách hàng
- Đại diện thương lượng, đàm phán với gia đình nạn nhân để khắc phục hậu quả
- Luật sư sẽ tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa cho khách hàng.
Trên đây là một số thông tin cơ bản về trách nhiệm pháp lý khi vô ý gây tai nạn giao thông làm chết người. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác về mức phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hoặc điều kiện được hưởng án treo, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 0386579303 để nhận được luật sư tư vấn hình sự hỗ trợ.