Mức hưởng lương hưu theo quy định mới nhất hiện nay

Mức hưởng lương hưu theo quy định mới nhất hiện nay được quyết định bởi nhiều điều kiện và yếu tố khác nhau. Lương hưu là số tiền được trả cho người lao động khi họ đến tuổi nghỉ hưu và không còn làm việc nữa. Khoản tiền này thường được cung cấp thông qua các hệ thống bảo hiểm xã hội hoặc hưu trí do chính phủ hay các tổ chức khác thiết lập. Để xác định mức lương trong từng trường hợp cụ thể, công ty Luật Kiến Việt sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.

Mức hưởng lương hưu hiện nay

Mức hưởng lương hưu hiện nay

Điều kiện hưởng lương hưu

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ các trường hợp được xem xét để tính tuổi nghỉ hưu như sau:

Thứ nhất, đối với người lao động được quy định tại các điểm điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì cần đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu được tính như sau:

Lao động nam Lao động nữ
Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu Năm nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu
2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng
2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng
2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi
2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng
2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng
2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi
2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng
Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng
2029 58 tuổi
2030 58 tuổi 4 tháng
2031 58 tuổi 8 tháng
2032 59 tuổi
2033 59 tuổi 4 tháng
2034 59 tuổi 8 tháng
Từ năm 2035 trở đi 60 tuổi
  • Người lao động có tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ hai, đối với Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội thì cần đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường trừ trường hợp luật có quy định khác.
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ Luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, đối với Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng lương hưu.

Ngoài ra còn có những Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.

>>>Xem thêm: Quy định của pháp luật về chế độ nghỉ hưu

Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

  • Lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
  • Lao động nam nghỉ hưu năm 2024, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng Bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
  • Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%, dưới 6 tháng không áp dụng mức giảm này.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì tỷ lệ lương hưu được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

  • Tại thời điểm nghỉ hưu năm 2023, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện tại được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng Bảo hiểm xã hội đối với lao động nam là 20 năm và đối với lao động nữ là 15 năm. Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
  • Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 6 tháng tính là nửa năm; từ 7 tháng đến 11 tháng tính là một năm.

Tư vấn cách tính mức hưởng lương hưu theo quy định hiện hành

Tư vấn cách tính lương hưu

Tư vấn cách tính lương hưu

Căn cứ vào quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động được xác định thông qua các yếu tố quan trọng, theo công thức chi tiết được nêu rõ tại Điều 56 của Luật bảo hiểm xã hội 2014. Công thức cụ thể như sau:

  • Đối với người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức lương hàng tháng được xác định bởi công thức sau: Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
  • Đối với lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, công thức sau được áp dụng để tính lương hưu: Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội.

>>>Xem thêm: Quy định của pháp luật về mức lương cơ sở mới nhất.

Hồ sơ, thủ tục hưởng lương hưu

Căn cứ quy định tại Mục 1.2.2 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 thì hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm:

Trường hợp đối với người đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị:

  • Sổ Bảo hiểm xã hội.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
  • Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV.

Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích) thì ngoài những giấy tờ như trường hợp trên cần bổ sung thêm:

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
  • Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).
  • Trường hợp đã chấp hành xong hình phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 thì có thêm bản sao của một trong các giấy tờ sau: Bản sao Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù.
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp.
  • Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
  • Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định.

Luật sư tư vấn hỗ trợ thủ tục hưởng lương hưu

Tư vấn thủ tục hưởng lương hưu

Tư vấn thủ tục hưởng lương hưu

Để nhận được hỗ trợ, hướng dẫn chi tiết về thủ tục hưởng lương hưu theo quy định hiện nay, công ty Luật Kiến Việt hân hạnh cung cấp các dịch vụ:

  • Luật sư tư vấn cho khách hàng các quy định liên quan đến điều kiện nhận lương hưu, cách tính mức lương hưu và các hồ sơ, thủ tục nhận lương hưu.
  • Tư vấn chi tiết, cụ thể về trình tự, thủ tục nộp hồ sơ và các vấn đề cần lưu ý.
  • Soạn thảo hồ sơ hưởng lương hưu và các giấy tờ có liên quan.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến lương hưu và thủ tục nhận lương hưu.

Lương hưu hay còn gọi là khoản trợ cấp hưu trí cho những người tham gia bảo hiểm được chi trả bắt đầu từ khi nghỉ hưu cho đến lúc mất. Pháp luật quy định lương hưu sẽ được chi trả khi đã đóng đầy đủ một trong hai loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cách tính lương hưu được quy định cụ thể bằng công thức rõ ràng nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch, bình đẳng. Nếu quý khách còn có câu hỏi nào liên quan cần được luật sư chuyên tư vấn luật lao động hỗ trợ tư vấn giải đáp trực tuyến miễn phí xin vui lòng liên hệ với công ty Luật Kiến Việt Hotline hoặc Zalo theo số 0386.579.303 để được trỡ kịp thời hiệu quả nhất.

Scores: 4.63 (35 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 526 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *