Người lao động là cá nhân yếu thế hơn trong quan hệ hợp đồng lao động so với người sử dụng lao động, do đó việc trang bị các kiến thức pháp lý về hợp đồng lao động là rất cần thiết cho người lao động để có thể nhận diện được những rủi ro khi quyền lợi của mình bị xâm phạm cũng như có thể tìm được cách để bảo vệ những lợi ích chính đáng của mình. Vậy trong trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) trái pháp luật thì công ty phải có trách nhiệm gì? Công ty Luật Kiến Việt sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến vấn đề trên qua bài viết dưới đây.
Chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại Điều 422 của Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) thì chấm dứt hợp đồng khi xảy ra một trong các điều kiện sau:
- Hợp đồng đã được hoàn thành;
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
- Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
- Trường hợp khác do luật quy định.
>> Có thể bạn quan tâm: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động như thế nào?
Tuy nhiên đối với trong quan hệ lao động khi người sử dụng lao động và người lao động giao kết quan hệ lao động với nhau thông qua hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2019 (BLLĐ 2019) thì chấm dứt hợp đồng lao động có thể hiểu là việc một nhân việc của công ty kết thúc công việc của mình do ý chí tự nguyện hoặc do quyết định của người sử dụng lao động, tuy nhiên quyết định này phải dựa trên quy định của pháp luật.
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 36 BLLĐ 2019 thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do công ty ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì công ty xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Từ đó có thể thấy rằng pháp luật đã quy định rõ các trường hợp cho phép công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ như trên, vậy trường hợp nào là công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật các bạn theo dõi nội dung sau đây.
>> Xem thêm: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Các trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?
Theo quy định tại Điều 39 BLLĐ 2019 thì công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật khi:
Thứ nhất, khi công ty có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng không thông báo cho người lao động trong thời gian quy định cụ thể:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Ngoại lệ: Đối với trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì công ty không cần thông báo.
Thứ hai, là công ty chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau cũng là trái pháp luật:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được công ty đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người lao động cần bảo vệ quyền lợi của mình khi bị cho thôi việc
Quyền lợi của người lao động khi bị công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật?
Theo quy định tại Điều 41 BLLĐ 2019 thì quyền lợi của người lao động nhận được như sau:
Thứ nhất, công ty phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho công ty các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của công ty. Nếu trong trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
Thứ hai, nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này công ty phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ ba, nếu công ty không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, qua phân tích trên, khi bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động cần trao đổi với công ty về các quyền lợi của mình và thực hiện các biện pháp khiếu nại, khởi kiện cần thiết nếu không được bảo đảm quyền lợi.
Trên đây là nội dung giới thiệu về chủ đề “Trách nhiệm của công ty chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật”. Mọi nhu cầu dịch vụ pháp lý về liên quan đến vấn đề quyền lợi của người lao động vui lòng liên hệ với công ty luật Kiến Việt để được cung cấp.
Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:
Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/
Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303
Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com
Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty: 59 Hồ Tùng Mậu, phường Bến Nghé, quận 1, Ho Chi Minh City, Vietnam