Đóng BHXH 15 năm được lương hưu – Điều kiện và thủ tục

Đóng bảo BHXH 15 năm được lương hưu – Điều kiện và thủ tục là vấn đề nhiều người lao động quan tâm, việc đóng bảo hiểm xã hội 15 năm giúp người lao động có cơ hội hưởng lương hưu và các quyền lợi bảo hiểm xã hội khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Đề hiểu rõ hơn về điều kiện hưởng lương hưu, thủ tục hưởng lương hưu, cách đóng bảo hiểm xã hội 15 năm để nhận lương hưu, mức lương hưu khi đóng BHXH 15 năm và các điểm nổi bật trong chính sách lương hưu hiện hành, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau.

  Đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu

Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm được lương hưu – Điều kiện và thủ tục

Ý nghĩa chính sách mới về thời gian đóng BHXH tối thiểu

Từ ngày 01/7/2025, chính sách giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm để được hưởng lương hưu đã chính thức có hiệu lực, mang lại nhiều ý nghĩa tích cực:

  • Mở rộng cơ hội hưởng lương hưu cho hàng triệu người lao động có thời gian đóng BHXH ngắn, đặc biệt là lao động gián đoạn, thời vụ hoặc khó tích lũy đủ 20 năm;
  • Bảo vệ quyền lợi người lao động lớn tuổi và sức khỏe yếu khi tạo điều kiện để họ nghỉ hưu với mức lương cơ bản dù không làm việc đủ thời gian dài;
  • Giảm áp lực tài chính cho người lao động có thu nhập thấp hoặc việc làm không ổn định, giúp họ dễ dàng đạt điều kiện hưởng an sinh xã hội;
  • Thúc đẩy tỷ lệ tham gia BHXH nhờ điều kiện tiếp cận dễ dàng hơn, khuyến khích cả người lao động tự nguyện và bắt buộc tham gia;
  • Đảm bảo công bằng xã hội khi duy trì nguyên tắc “đóng – hưởng” linh hoạt: người đóng ít năm nhận mức thấp hơn, người đóng dài hạn được hưởng lương hưu cao hơn;
  • Phù hợp với xu hướng cải cách hệ thống an sinh toàn cầu, giúp Việt Nam tiệm cận chính sách hưu trí của nhiều nước phát triển;
  • Góp phần ổn định đời sống người cao tuổi khi mở rộng “tấm lưới” bảo vệ cho nhóm yếu thế, giảm gánh nặng trợ cấp xã hội từ ngân sách nhà nước.

Điều kiện hưởng lương hưu khi đóng BHXH 15 năm

Giảm thời gian đóng BHXH

Căn cứ Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2024, người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu

Căn cứ Điều 169 Bộ luật lao động 2019, tuổi nghỉ hưu được quy định như sau:

  • Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ;
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thủ tục hưởng lương hưu khi đóng BHXH 15 năm

Theo Quyết định 863/QĐ-BNV ngày 7/8/2025 của Bộ Nội vụ, thủ tục hưởng lương hưu như sau:

Thủ tục hưởng lương hưu

Bước 1:

  • Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Trong thời hạn 20 ngày trước thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 2:

  • Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết.
  • Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Cách thức thực hiện: Trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Thành phần hồ sơ

Đối với người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Bản chính hoặc bản sao văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng:

(i) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(ii) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí.

(iii) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

(iv) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Văn bản đề nghị của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Bản chính hoặc bản sao văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng:

(i) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(ii) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí.

(iii) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

(iv) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

+ Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận mức độ khuyết tật nặng, đặc biệt nặng có thể hiện kết luận của Hội đồng giám định y khoa ghi rõ tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.

Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

  • Sổ bảo hiểm xã hội;
  • Bản chính hoặc bản sao văn bản xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc văn bản chấm dứt làm việc hoặc văn bản đề nghị của đối tượng:

(i) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

(ii) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí.

(iii) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.

(iv) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

  • Bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Mức hưởng lương hưu khi đóng BHXH 15 năm

Căn cứ Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện được tính như sau: 

  • Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
  • Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
  • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Luật sư tư vấn hưởng lương hưu cho người lao động

Luật sư tư vấn hưởng lương hưu cho người lao động

Luật sư tư vấn hưởng lương hưu cho người lao động

Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký nghỉ hưu trước tuổi giúp bạn hiểu rõ quyền lợi và quy trình pháp lý, đảm bảo quyền lợi tối đa. Dưới đây là các công việc mà luật sư của chúng tôi sẽ thực hiện để đảm bảo quyền lợi của bạn:

  • Tư vấn về luật lao động và bảo hiểm xã hội liên quan đến nghỉ hưu trước tuổi;
  • Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ cần thiết;
  • Kiểm tra và xác minh điều kiện nghỉ hưu của người lao động;
  • Hỗ trợ soạn thảo và hướng dẫn nộp đơn đăng ký nghỉ hưu tại cơ quan chức năng;
  • Tư vấn về quyền lợi và trợ cấp khi nghỉ hưu;
  • Hỗ trợ tra cứu thông tin và hướng dẫn quy trình;
  • Giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá trình đăng ký;
  • Tư vấn về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu;
  • Hỗ trợ người lao động trong việc khởi kiện nếu quyền lợi bị xâm phạm.

Luật Kiến Việt san sẻ gánh nặng pháp lý, giúp bạn bước vào giai đoạn nghỉ hưu với sự an tâm trọn vẹn. Chỉ cần nhấc máy gọi ngay 0386579303, bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ tận tình từ những chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm – những người thấu hiểu và trân trọng từng quyền lợi hợp pháp của bạn.

Scores: 5 (10 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 855 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *