Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

Trong quan hệ lao động, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện đúng quy định pháp luật thì người lao động mới bảo đảm được quyền lợi của mình. Trong bài viết này, công ty Luật Kiến Việt xin giới thiệu đến Quý khách về nội dung đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, qua đó giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình khi nghỉ việc.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Ảnh minh họa 1: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Khái niệm đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động được hiểu là trường hợp người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

>> Cùng chủ đề: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước nếu thuộc trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

(1) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

(2) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp người lao động được phép nợ lương theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019.

(3) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

(4) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

(5) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động.

(6) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

(7) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

>> Xem thêm: Thời hạn báo trước khi thôi việc

Chế độ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động

Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật (tuân thủ thời hạn báo trước), người lao động được hưởng các chế độ sau:

Thứ nhất, trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc từ người lao động, cụ thể: 

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Thứ hai, trợ cấp thất nghiệp

Tiền trợ cấp thất nghiệp do Qũy Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Theo Điều 50 Luật việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

– Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

– Với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định thì mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

– Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

>> Xem thêm: Tiền lương làm thêm của người lao động được tính như thế nào

Thứ ba, được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm (phép năm)

Theo khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động 2019, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Thứ tư, được trả sổ bảo hiểm xã hội và giấy tờ khác

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động. 

>> Xem thêm: Quyền lợi của người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động

Hậu quả đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người lao động

Theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động sẽ chịu những thiệt thòi sau:

(1) Không được trợ cấp thôi việc.

(2) Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

(3) Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo trong trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động có hợp đồng đào tạo trước đó.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Ảnh minh họa 2: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

>> Xem thêm: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động như thế nào

Tư vấn pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Trên đây là nội dung bài giới thiệu về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Mọi thắc mắc hoặc nhu cầu về pháp luật lao động, Qúy khách vui lòng liên hệ Luật Kiến Việt để được tư vấn về các vấn đề:

Tư vấn pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn thời hạn thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn pháp luật khi thôi việc 

Tư vấn pháp luật khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn pháp luật hậu quả chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể

Đăng ký nội quy lao động

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm

Thông tin liên hệ công ty Luật Kiến Việt để được tư vấn pháp luật về lao động:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty

 

Scores: 4.9 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 521 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *