Tư vấn công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

Công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế được đặt ra khi việc chuyển đổi quyền sử dụng đất ở nông thôn diễn ra ngày càng nhiều. Mặc dù thủ tục chuyển đổi không quá phức tạp nhưng nhiều người dân vẫn không nắm rõ được điều kiện chuyển đổi, hồ sơ, thủ tục dẫn đến khó khăn trong việc chuyển đổi. Án lệ số 40/2021/AL được ban hành là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp tới bạn đọc nội dung quy định pháp luật về chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

Công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế

Điều kiện thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 179 Luật đất 2013 hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế thì có quyền và nghĩa vụ chung theo quy định của Luật đất đai, bên cạnh đó còn có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.

Để thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình và cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, riêng đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao hoặc cho thuê quyền chuyển đổi chỉ có thể được thực hiện sau khi có quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất.
  • Đất được chuyển đổi không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không được kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Vẫn còn trong thời hạn sử dụng đất;
  • Sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác.
  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

Hồ sơ thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất

Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất được chia thành 02 trường hợp: khi thực hiện dồn điền đổi thửa và không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa:

Hồ sơ khi thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa

  • Đơn theo Mẫu số 04đ/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân được ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 9 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT.
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;
  • Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất;
  • Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của UBND cấp xã đã được UBND cấp huyện phê duyệt;
  • Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án dồn điền đổi thửa nếu có.

Hồ sơ chuyển đổi không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa

  • Đơn theo mẫu số 09/ĐK được ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 11 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT.
  • Hợp đồng, văn bản chuyển đổi quyền sử dụng đất;
  • Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 78, 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất như sau:

Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất khi thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa

  1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, hoặc bộ phận 01 cửa, văn phòng đăng ký đất đai
  2. Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận; chuẩn bị hồ sơ để phòng tài nguyên và môi trường trình UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa;
  3. Bước 3: Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất khi không thuộc trường hợp dồn điền đổi thửa

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, hoặc bộ phận 01 cửa, văn phòng đăng ký đất đai;

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, bộ phận tiếp nhận sẽ ghi vào sổ và đưa phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ sẽ  thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa, bổ sung hồ sơ theo đúng quy định

Bước 3: Trả kết quả

Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ người có thẩm quyền trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Trường hợp các xã miền núi,vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian không quá 20 ngày làm việc.

Thực tiễn về việc công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Thực tiễn về công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Thực tiễn về công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Việc công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế được thực hiện theo án lệ  số 40/2021/AL về công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế.

  • Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 37/2019/DS-GĐT ngày 28/6/2019 của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội về vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế tài sản” tại tỉnh Thanh Hóa giữa nguyên đơn là ông Lê Văn C1, Lê Văn C2, bà Lê Thị M với bị đơn là ông Lê Văn D1, bà Nguyễn Thị T2; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Ủy ban nhân dân thị xã B và bà Lại Thị H.
  • Tình huống án lệ: Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế, không có thỏa thuận bằng văn bản; các bên đã sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, đã đăng ký, kê khai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nhận chuyển đổi.
  • Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, phải công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế; các bên có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã chuyển đổi.
  • Bình luận án lệ: án lệ đã công nhận việc chuyển đổi đất trên thực tế, không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao trong quá trình thực hiện chính sách giao đất của Nhà nước trên cơ sở kê khai, đăng ký công khai, đã được cấp giấy chứng nhận và không có khiếu kiện, khiếu nại tại thời điểm kê khai và cấp giấy chứng nhận. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bên nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Luật sư tư vấn công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn công nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất

Luật Kiến Việt luôn đặt chữ tâm, chữ tín lên hàng đầu vì vậy chúng tôi luôn chú trọng đào tạo, tuyển dụng đội ngũ luật sư chuyên viên có trình độ chuyên môn cao, đạo đức tốt để mang đến dịch vụ pháp lý tốt nhất. Đến với chúng tôi, bạn sẽ được tư vấn các vấn đề sau:

  • Tư vấn điều kiện thực hiện chuyển đổi quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất;
  • Đại diện thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất…

Công nhận việc chuyển đổi quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động canh tác nông nghiệp, song việc chuyển đổi thường gặp khó khăn do sự hiểu biết pháp luật của người dân còn hạn chế. Để thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất một cách nhanh chóng hiệu quả, mọi người có thể liên hệ Luật Kiến Việt qua hotline 0386.579.303 để được hỗ trợ.

Scores: 4.1 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 654 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *