Quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2024 đã có những điều chỉnh đáng kể so với Luật Đất đai 2013 trước đó. Bài viết này sẽ giúp độc giả hiểu rõ hơn về những quyền lợi và nghĩa vụ mới của người sử dụng đất là hộ gia đình, đồng thời giải đáp những thắc mắc thường gặp liên quan đến vấn đề này.
Quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2024
Quyền sử dụng đất của hộ gia đình theo Luật Đất đai 2024
Luật Đất đai 2024 đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong quan hệ pháp lý về đất đai khi quy định rõ ràng rằng, kể từ ngày 01/01/2025, chỉ có cá nhân và tổ chức mới được công nhận là chủ thể sử dụng đất.
Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất là “những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình là một trong những đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình được ghi nhận trên giấy chứng nhận và thường bao gồm cả quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, theo quy định mới tại Điều 4 Luật Đất đai 2024, quy định về người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm: (i) Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; (ii) Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
- Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
- Cộng đồng dân cư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, Luật đất đai 2024 đã thực hiện một bước chuyển lớn khi không còn công nhận hộ gia đình là một đối tượng sử dụng đất như trước đây.
Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ
Luật Đất đai 2024 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền tại Điều 138. Trong đó bao gồm các trường hợp:
- Hộ gia đình sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Hộ gia đình sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
- Hộ gia đình sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Tùy vào mỗi trường hợp, Luật Đất đai 2024 quy định về công nhận hạn mức sử dụng đất và phương thức sử dụng đất (không thu tiền sử dụng đất/có thu tiền sử dụng đất).
Sổ đỏ đã cấp cho hộ gia đình thì Luật Đất đai 2024 xử lý thế nào?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 256 Luật Đất đai 2024 trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho đại diện hộ gia đình trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, nếu các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và ghi đầy đủ tên các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Việc xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đối với những trường hợp hộ gia đình có quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 thi hành thì tại Điều 259 có quy định xử lý như sau:
- Hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024 thì được tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024. Hộ gia đình sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt thì phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/8/2024 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng đất theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó theo quy định Luật Đất đai 2024.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chung của người sử dụng đất bao gồm:
- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.
- Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất bao gồm:
- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
- Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 27 có quy định về quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất (trong đó có thành viên hộ gia đình):
- Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
- Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình được giao đất
Theo Điều 119, khoản 2 Điều 259 Luật Đất đai 2024, từ ngày 01/8/2024, hộ gia đình chỉ được giao đất (trong đó có giao đất ở), cho thuê đất nếu thuộc trường hợp được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó trong quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cần phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất.
Đồng thời, Điều 259 Luật Đất đai 2024 cũng có quy định cách xử lý đối với quyền sử dụng đất hộ gia đình có trước ngày 01/8/2024 như sau:
- Tham gia quan hệ pháp luật về đất đai với tư cách nhóm người sử dụng đất, theo đó, thực hiện quyền và nghĩa vụ như cá nhân sử dụng đất.
- Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt: Phải ghi cụ thể các cá nhân là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất vào quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Hộ gia đình được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trước ngày 01/8/2024: Được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
- Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn theo hình thức giao đất, cho thuê đất cho các cá nhân là thành viên hộ gia đình đó.
Như vậy, Luật đất đai mới đã hạn chế đáng kể việc giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, chỉ còn duy nhất trường hợp nêu trên.
Tư vấn về quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Tư vấn về quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Với những quy định pháp luật đất đai ngày càng chặt chẽ, việc tự mình giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Vì vậy các cá nhân có thể tìm đến sự trợ giúp của luật sư để được tư vấn về quyền sử dụng đất của hộ gia đình:
- Tư vấn tận tình về các quy định pháp luật liên quan đến đất đai, giúp khách hàng hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi hoàn tất thủ tục.
- Đại diện cho khách hàng trong các cuộc đàm phán, thương lượng với các đồng sở hữu để đạt được thỏa thuận có lợi;
- Tranh tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp trước Toà án.
- Giúp khách hàng soạn thảo hợp đồng, văn bản pháp lý một cách chặt chẽ, đảm bảo tính pháp lý và tránh những rủi ro không đáng có.
Đội ngũ luật sư của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực luật đất đai, am hiểu sâu sắc về quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và cam kết sẽ mang đến cho khách hàng dịch vụ tốt nhất khi tư vấn về nội dung quyền sử dụng đất của hộ gia đình, các trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp… Nếu có bất kỳ thắc mắc hay nhu cầu luật sư đất đai tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline 0386579303 để được hỗ trợ.