Giải quyết tranh chấp tiền bồi thường thu khi nhà nước thu hồi đất là việc giải quyết tranh chấp khi không có sự đồng thuận giữa các bên liên quan về giá trị bồi thường, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân cũng như tiến trình thực hiện các dự án của nhà nước. Để nắm rõ các quy định liên quan đến giải quyết tranh chấp tiền bồi thường thu khi nhà nước thu hồi đất, mời Quý khách hàng theo dõi bài viết sau.
Giải quyết tranh chấp tiền bồi thường thu khi nhà nước thu hồi đất
Khi nào nhà nước tiến hành thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, nhà nước thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
Căn cứ theo điều 78, 79, 81, 82 Luật Đất đai 2024, nhà nước tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
Theo quy định tại điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
- Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
- Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Quy định của pháp luật về tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại khoản 6 Điều 94 Luật Đất đai 2024 được thực hiện theo quy định sau đây:
Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước và tiền chậm nộp (nếu có). nhưng đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa nộp;
Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lớn hơn số tiền được bồi thường thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đỏ, nếu hộ gia đình, cả nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thi hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiểu nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
- Khi xác định khoản tiền bồi thường về đất mà người có đất thu hồi được nhận theo quy định tại Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phải trừ khoản tiền sử dụng đất, tiền thúc đất phải nộp như khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện thỏa thuận của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dẫn sự.
- Trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản.
Quy trình giải quyết tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện. Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến qua Cổng Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 3: Toà án tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm và ban hành bản án
Trường hợp đương sự không đồng ý với bản án sơ thẩm, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Khi giải quyết tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, cần lưu ý một số nội dung sau:
- Xác định đúng tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
- Thu thập đầy đủ chứng cứ như giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh giá trị tài sản, các biên bản, hồ sơ liên quan đến quá trình thu hồi đất.
- Tìm hiểu kỹ quy định pháp luật đất đai về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tiền bồi thường thu khi nhà nước thu hồi đất
Luật sư giải quyết tranh chấp tiền bồi thường thu khi nhà nước thu hồi đất
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, chúng tôi cung cấp các dịch vụ sau:
- Tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ soạn thảo, thu thập các loại giấy tờ, chứng cứ cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Phân tích, đánh giá tình hình thực tiễn, đề xuất phương án giải quyết phù hợp.
- Đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Xem thêm: Luật sư khởi kiện đòi bồi thường khi người dân bị thu hồi đất
Khiếu kiện quyết định hành chính về thu hồi đất, bồi thường của cơ quan nhà nước là một quá trình dài và đòi hỏi am hiểu pháp lý chuyên sâu về hồ sơ, thủ tục. Mọi nhu cầu về khiếu nại, khởi kiện bồi thường thu hồi đất, quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 0386579303 để được luật sư đất đai tư vấn và hướng dẫn.