Điều kiện để được hưởng án treo được áp dụng theo quy định của Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc hưởng án treo không chỉ giúp tạo điều kiện cho người phạm tội có cơ hội cải tạo ngoài xã hội, mà còn nhằm giảm tải cho hệ thống trại giam. Bài viết sau đây sẽ trình bày chi tiết về điều kiện, những lưu ý khi được hưởng án treo hiện nay.
Điều kiện để được hưởng án treo
Án treo là gì?
Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao, quy định: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
Như vậy, có thể hiểu án treo không phải hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm.
Điều kiện xét hưởng án treo theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao, để được xét hưởng án treo người bị kết án phạt tù phải đạt đủ các điều kiện sau, bao gồm:
Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm;
Thứ hai, người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc:
- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo
Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
- Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Thứ sáu, khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 trong Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.
Tham khảo thêm: Điều kiện được hưởng án treo là gì?
Trường hợp không được hưởng án treo
Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán nhân dân tối cao, các trường hợp không được hưởng án treo bao gồm:
- Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;
- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
- Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
Nghĩa vụ của người được hưởng án treo được quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án Hình sự 2019, cụ thể như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật THAHS 2019;
- Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc;
- Chấp hành quy định tại Điều 92 Luật THAHS 2019 về việc giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo;
- Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật THAHS 2019 thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Những lưu ý trong thời gian hưởng án treo
Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo nên lưu ý một số điều sau đây:
- Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và bắt buộc người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
- Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
- Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Luật sư tư vấn về điều kiện được hưởng án treo
Luật sư tư vấn về điều kiện được hưởng án treo
Luật sư hình sự tư vấn về điều kiện được hưởng án treo một cách cụ thể và chính xác nhất, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng:
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn chi tiết, cụ thể hơn về các điều kiện để được hưởng án treo;
- Tư vấn khung hình phạt theo quy định của pháp luật;
- Xem xét các tình tiết giảm nhẹ (nếu có);
- Thu thập các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc của khách hàng để được hưởng án treo;
- Tham gia với tư cách là người bào chữa trong phiên tòa đối với bị cáo tại Tòa án.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về điều kiện để được hưởng án treo hiện nay. Việc xác định các căn cứ để người bị kết án tù được hưởng án treo có vai trò quan trọng. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan, xin vui lòng liên hệ thông qua hotline 0386579303 hoặc gửi tin nhắn qua Zalo để được luật sư của Luật Kiến Việt hỗ trợ một cách nhanh chóng.