Điều kiện được hưởng án treo là gì?

Án treo là vấn đề được nhiều người quan tâm khi vướng vào hình sự. Việc một người có đủ điều kiện được hưởng án treo hay không còn tùy thuộc vào hậu quả pháp lý mà hành vi đó gây ra, thậm chí có trường hợp không được hưởng án treo. Bài viết dưới đây Luật Kiến Việt cung cấp thông tin cho quý bạn đọc.

Điều kiện được hưởng án treo là gì?

Điều kiện hưởng án treo theo pháp luật hiện hành

Căn cứ pháp lý về án treo

– Điều 65 Bộ luật hình sự 2015

– Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo

Thế nào là án treo?

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

>> Cùng chuyên mục: Phòng vệ khi bị tấn công có đi tù không?

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Khung hình phạt tù không quá 03 năm. 

(2) Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

– Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật (trước đây quy định là 06 tháng) nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

– Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; 

– Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó:

– Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự;

– Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.

Lưu ý: trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

– Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

– Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu:

– Người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;

– Không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

(6) Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP.

>> Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn thủ tục xoá án tích theo quy định mới nhất

Những trường hợp không cho hưởng án treo

(1) Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;

(2) Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử;

(Trước đây quy định: Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã)

(3) Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;

(4) Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

– Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

– Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

(Trước đây quy định: Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi)

(5) Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

– Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

– Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

– Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

– Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

(Trước đây quy định: Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi)

(6) Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP đã bổ sung thêm nhiều trường hợp vẫn được xem xét cho hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các điều kiện khác, như trường hợp người phạm tội hai lần trở lên mà các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng.

Ấn định thời gian thử thách khi xử án treo

Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

Ngoài ra, nghị quyết 01/2022 còn quy định về xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam: 

  • Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách.
  • Trường hợp trong thời gian thử thách nếu phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết, tòa án trừ thời gian đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới.

Điều kiện được hưởng án treo là gì?

Dịch vụ tư vấn xin hưởng án treo

Dịch vụ Luật sư tư vấn xin hưởng Án treo

Luật sư sẽ tư vấn, giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về điều kiện hưởng án treo, cụ thể như sau:

  • Tư vấn và giải đáp về điều kiện xin hưởng án treo theo quy định pháp luật hình sự
  • Tham gia bào chữa cho bị cáo trong quá trình xét xử để xin hưởng án treo theo quy định của pháp luật
  • Tư vấn và định hướng cách chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (miễn tội danh) để đảm bảo việc ra phán quyết của tòa án về điều kiện hưởng án treo
  • Tư vấn và xác lập các chứng cứ cần thiết như: Bồi thường thiệt hại; Chứng minh nhân thân tốt (phạm tội lần đầu, ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo, lập công chuộc tội…) hoặc các bằng chứng có giá trị chứng minh khác
  • Tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ cần thiết để xin hưởng án treo.

Liên hệ luật sư tư vấn xin hưởng Án treo

Với Luật sư giỏi và chuyên sâu về nhiều lĩnh vực, Công ty Luật Kiến Việt sẽ mang lại quyền lợi về cho quý khách. Liên hệ ngay với chúng tôi để đặt dịch vụ pháp lý theo các phương thức sau:

Website: luatkienviet.com

Phone: 0386 579 303·       

Email: contact@luatkienviet.com

Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet 

Liên hệ trực tiếp tại địa chi công ty.

Trân trọng cảm ơn!

 

Scores: 4.7 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 520 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *