Đang trong thời kỳ hôn nhân, đang ly hôn hoặc sau khi ly hôn, vấn đề cấp dưỡng cho con là vấn đề rất được quan tâm của vợ, chồng cũng như gia đình hai bên. Bởi lẽ khi một bên đã không chăm sóc, nuôi dưỡng cho con hoặc vợ chồng đã đi tới con đường ly hôn thì ít nhiều các bên cũng có những mâu thuẫn, khúc mắc không thể thỏa thuận. Việc một bên vợ, chồng bỏ bê con cái hoặc sau khi đã có phán quyết của tòa án về ly hôn, cấp dưỡng, việc một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ cấp dưỡng không phải chuyện lạ ở Việt Nam. Như vậy pháp luật quy định về vấn đề cấp dưỡng cho con như thế nào? Luật Kiến Việt giới thiệu tới các bạn Quy định pháp luật về cấp dưỡng cho con của cha mẹ
Cha, mẹ cấp dưỡng cho con khi nào?
Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”.
Như vậy với quy định trên, việc cấp dưỡng cho con của là nghĩa vụ của cha, mẹ kể cả trong thời kỳ còn hôn nhân (nếu không thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng, chu cấp để nuôi con) hoặc sau khi ly hôn theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án.
Mức cấp dưỡng cho con
Theo quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trước tiên mức cấp dưỡng do cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người con thỏa thuận. Một ví dụ cho việc này là trong vụ ly hôn của vợ chồng chủ của tập đoàn Trung Nguyên, ông Vũ đã đồng ý cấp dưỡng cho 4 con 10 tỉ đồng/năm. Đây là sự tự nguyện của ông Vũ và bà Thảo cũng chấp nhận mức cấp dưỡng này. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định dựa trên hoàn cảnh thực tế và nhu cầu của người con.
Sau khi đã có thỏa thuận hoặc khi đã có phán quyết của tòa án, khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý. Do vậy, không có mức cấp dưỡng tối thiểu cụ thể cho con khi ly hôn. Thông thường trên thực tế nếu cha mẹ không tự thỏa thuận được mà để tòa án quyết định thì tòa thường chỉ tuyên mức chu cấp các nhu cầu cơ bản của người con.
Thời gian cấp dưỡng cho con
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Như vậy, khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đến khi con đủ 18 tuổi. Đối với trường hợp con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng đến khi người con không còn ở trong tình trạng thuộc các trường hợp này nữa.
Tình trạng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình phải xuất phát từ các điều kiện khách quan như bản thân người con bị tàn tật, thường xuyên đau ốm, sức khỏe yếu không đủ khả năng tham gia lao động.
Người từ đủ 18 tuổi (người thành niên) là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự mình tham gia, xác lập, thực hiện, hưởng các quyền và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ pháp lý trong các quan hệ pháp luật. Họ hoàn toàn có đủ khả năng tham gia lao động phổ thông để có thu nhập nuôi sống bản thân và đương nhiên sẽ không nhận được tiền cấp dưỡng từ người bố hoặc mẹ đã ly hôn nữa.
Cách thức cấp dưỡng cho con
Theo quy định tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vì thế khi ly hôn, một bên phải xem xét khả năng, hoàn cảnh thực tế của vợ hoặc chồng mình, nhu cầu của người con mà thỏa thuận với bên còn lại hoặc đề nghị tòa án quyết định về phương thức cấp dưỡng. Thực tế cho thấy việc yêu cầu cấp dưỡng hàng tháng là rất khó khăn và phiền phức, nhất là bên có nghĩa vụ không tự nguyện thực hiện. Vì thế bên yêu cầu cấp dưỡng nên cân nhắc để yêu cầu chu cấp theo năm hoặc một lần.
Khi vợ hoặc chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng không tự nguyện thực hiện việc cấp dưỡng thì theo yêu cầu của người có liên quan (Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó) có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền buộc người có nghĩa vụ phải thực hiện việc cấp dưỡng. Cụ thể:
- Nếu việc cấp dưỡng đã được tuyên bởi Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân thì những người liên quan có quyền cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định và tiến hành cưỡng chế buộc người có nghĩa vụ phải cấp dưỡng;
- Nếu việc cấp dưỡng chưa có Quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án thì người liên quan có thể yêu cầu Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Tòa án sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế yêu cầu thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Ngoài ra, hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể:
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng cho con
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Trên đây là các nội dung liên quan về việc cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật. Hi vọng có thể giải đáp phần nào thắc mắc cho những bạn có nhu cầu. Mọi trường hợp cần tư vấn thêm, xin vui lòng liên hệ với luật sư của chúng tôi.