Tội phạm ma túy trong luật hình sự Việt Nam

Gần đây tội phạm ma túy ngày càng gia tăng và đang trở thành một vấn nạn nhức nhối trong xã hội, theo pháp luật hình sự Việt Nam, loại tội phạm này được thể hiện dưới rất nhiều tội danh khác nhau tùy thuộc vào hành vi phạm tội. Để hiểu rõ hơn về tội phạm ma túy và cách phân biệt chúng, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây. 

Tội phạm ma túy trong luật hình sự Việt Nam

 

Tội phạm ma túy là gì?

Tội phạm về ma túy được hiểu là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm cố ý hoặc vô ý, những hành vi đó đã xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy hoặc các loại thuốc gây nghiện.

Các loại tội phạm ma túy 

Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy 

(Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm 

Trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới bị xử phạt hình sự, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 05 – 10 triệu đồng.

Mức phạt 

Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; nếu phạm tội có tổ chức hoặc với số lượng 3.000 cây trở lên hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

>> Có thể bạn quan tâm: Luật sư tố tụng và giải quyết tranh chấp

Tội sản xuất trái phép chất ma túy

(Điều 248 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.

Mức phạt

Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng chất ma túy lớn…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy 

(Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm 

Tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp như sau: 

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội về ma túy (tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy, tội chiếm đoạt chất ma túy) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới đủ điều kiện bị xử phạt hình sự, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt thấp nhất là từ 2 – 5 triệu đồng.

Mức phạt 

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng chất ma túy lớn, tái phạm…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy 

(Điều 250 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội về ma túy (tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy, tội chiếm đoạt chất ma túy) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới đủ điều kiện bị xử phạt hình sự, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt thấp nhất là từ 2 – 5 triệu đồng.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng chất ma túy lớn, tái phạm…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội mua bán trái phép chất ma túy

(Điều 251 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm 

Mua bán trái phép chất ma túy.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng chất ma túy lớn, tái phạm…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội chiếm đoạt chất ma túy 

(Điều 252 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Chiếm đoạt chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt trái phép chất ma túy hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy hoặc một trong các tội về ma túy (tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới đủ điều kiện bị xử phạt hình sự, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt thấp nhất là từ 2 – 5 triệu đồng.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng chất ma túy lớn, tái phạm…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể bị phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy 

(Điều 253 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
  • Tiền chất ở thể lỏng có thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới đủ điều kiện bị xử phạt hình sự, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt thấp nhất là từ 2 – 5 triệu đồng.

Mức phạt 

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, phạm tội với khối lượng tiền chất lớn, tái phạm…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy

(Điều 254 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Có số lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.

Như vậy, hành vi vi phạm phải rơi vào những trường hợp nêu trên thì người phạm tội mới đủ điều kiện bị xử phạt hình sự tội danh này, nếu không thuộc các trường hợp này người phạm tội là cá nhân sẽ chỉ bị xử phạt hành chính với mức phạt thấp nhất là từ 2 – 5 triệu đồng.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể bị phạt từ 05 năm đến 10 năm tù:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Có số lượng đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở lên;
  • Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 

(Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Tội phạm ma túy trong luật hình sự Việt Nam

 

Hành vi vi phạm

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội 02 lần trở lên, phạm tội với người dưới 18 tuổi, với phụ nữ có thai, với người đang cai nghiện…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

(Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm 

Cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, không thuộc trường hợp tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy vì nếu có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử phạt theo Điều 255 nêu trên.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết tăng nặng như sau thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể bị phạt từ 07 năm đến 15 năm tù:

  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với người dưới 16 tuổi;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy

(Điều 257 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, 02 lần trở lên, phạm tội với người dưới 18 tuổi, với phụ nữ có thai, với người đang cai nghiện…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể lên đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 100 triệu đồng.

 Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy

(Điều 258 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Hành vi vi phạm

Rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu không có các tình tiết tăng nặng. 

Trường hợp có các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (phạm tội có tổ chức, 02 lần trở lên, phạm tội với người dưới 18 tuổi, với phụ nữ có thai, với người đang cai nghiện, làm chết người…) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể bị phạt tù từ 15 – 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 100 triệu đồng.

>> Bài viết liên quan: Tội cướp tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù

Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần

(Điều 259 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)

Người thực hiện hành vi

Người có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.

Hành vi vi phạm

  • Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
  • Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
  • Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
  • Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
  • Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới, trên biển;
  • Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.

Điều kiện về nhân thân

Người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi của tội danh này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy trong bài viết này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Phải đáp ứng điều kiện này, người phạm tội mới bị xử lý hình sự.

Mức phạt

Mức phạt cơ bản là bị phạt bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

Trường hợp có các tình tiết tăng nặng (phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm) thì người phạm tội sẽ phải gánh chịu mức phạt tù nặng nề hơn, có thể bị phạt từ 05 năm đến 10 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Luật sư tư vấn pháp luật về tội phạm ma túy

Mọi nhu cầu tư vấn về tội phạm ma túy vui lòng liên hệ với công ty luật Kiến Việt để được cung cấp.

Thông tin liên hệ Công ty Luật Kiến Việt:

Liên hệ qua Website: https://luatkienviet.com/

Liên hệ qua điện thoại: 0386 579 303

Liên hệ qua Email: contact@luatkienviet.com

Liên hệ qua Facebook: https://www.facebook.com/luatkienviet

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ công ty.

Scores: 4.2 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Đỗ Thanh Lâm

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Bất Động Sản, Dự Án Đầu Tư, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân sự, HNGĐ, Lao Động, Hợp Đồng, Hình Sự, Hành Chính và tư vấn pháp lý, giải quyết tranh chấp, tranh tụng...

Trình độ đào tạo: Đại học luật Tp. Hồ Chí Minh, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 509 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *