Kinh doanh bất động sản là một ngành nghề yêu cầu phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định trong pháp luật thì tổ chức, cá nhân kinh doanh mới được phép thực hiện. Tuy nhiên, khi đã đáp ứng các điều kiện này, doanh nghiệp vẫn bị hạn chế chứ không được thực hiện tất cả các loại hình kinh doanh bất động sản. Cụ thể pháp luật nước ta quy định như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin và ví dụ minh họa cho quyền kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp.
Phạm vi kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp trong nước được quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trong đó liệt kê các hình thức như sau:
Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua
Các công ty kinh doanh bất động sản được quyền mua nhà, công trình xây dựng, sau đó bán lại cho những người có nhu cầu mua bất động sản hoặc thuê lại.
Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50% giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại
Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định doanh nghiệp được phép thuê nhà, công trình xây dựng rồi cho thuê lại. Việc thuê này có thể từ các tổ chức, cá nhân khác.
Ví dụ: Doanh nghiệp thuê một tòa nhà và cho thuê lại các tầng hoặc phòng trong tòa nhà cho doanh nghiệp, cá nhân.
Đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó.
Doanh nghiệp được đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó đối với đất được nhà nước giao. Đất này là đất giao có thu tiền sử dụng đất căn cứ theo khoản 2 Điều 55 Luật Đất đai 2013.
Phân lô bán nền là việc chủ đầu tư tách thửa đất được nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất của những thửa đất này cho tổ chức, cá nhân khác để họ có thể xây dựng nhà ở. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cũng được thực hiện theo quy định của Luật này.
Ví dụ: Doanh nghiệp thực hiện xây dựng chung cư trên đất nhà nước giao rồi cho thuê hoặc bán cho cá nhân.
Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Công nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 9 Điều 3 của Luật Đất đai, do Nhà nước thực hiện đối với người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. Chi tiết về việc sử dụng đất ổn định do Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn.
Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
Ví dụ: Doanh nghiệp mua lại đất của anh A để xây dựng nhà ở rồi bán hoặc cho thuê.
Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất
Ví dụ: Doanh nghiệp thuê đất ở của anh B để xây dựng nhà xưởng phục vụ chế biến gỗ
Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Theo đó, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng sẽ tiếp tục dự án còn dang dở theo tiến độ, kế hoạch được phê duyệt và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.