Luật sư tư vấn về các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư

Các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư là một trong những vấn đề được người sử dụng nhà chung cư quan tâm khi mua nhà chung cư. Hiện nay, nhu cầu mua bán chung cư trở nên phổ biến do tính chất phù hợp với các đô thị đông dân. Các giao dịch nhà chung cư được diễn ra nhiều hơn về số lượng, đi kèm với đó là các khoản thuế phí các bên phải đóng, đặc biệt là bên mua. Hiểu được băn khoăn của quý khách, bài viết sẽ cung cấp các thông tin về các loại thuế phí liên quan tới nhà chung cư.

các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư

các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư

Khái niệm nhà chung cư và điều kiện mua nhà chung cư

Khái niệm nhà chung cư

  • Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật nhà ở 2014, thì nhà chung cư là “nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”.
  • Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư được quy định tại khoản 15 Điều 3 Luật nhà ở 2014 “là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này”.
  • Phần sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật nhà ở 2014 “là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật này”.

Như vậy trong chủ sở hữu nhà chung cư sẽ có sở hữu chung và sở hữu riêng. Nhà chung cư có thể tồn tại hai mục đích để ở hoặc để ở và kinh doanh.

Điều kiện để được sở hữu chung cư

  • Thứ nhất, phải thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà tại Việt Nam. Căn cứ Điều 7 và Điều 8 Luật nhà ở 2014 thì có 3 chủ thể được sở hữu chung cư, cụ thể là (1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, (2) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, (3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này. Trong đó, đối loại chủ thể (2) thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với chủ thể (3) thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
  • Thứ hai, có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở 2014 quy định:

Đối với chủ thể (1) thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với chủ thể (2) thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản). Hoặc mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân. Hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Đối với chủ thể (3) thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này”.

Như vậy có thể thấy, tổ chức, cá nhân trong nước có nhiều hình thức để được sở hữu nhà chung cư nhất, cũng như đối tượng được mở rộng hơn so với hai chủ thể còn lại.

Các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư người mua phải trả

Các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư người mua phải trả

Mua chung cư và các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư người mua phải trả

Đầu tiên, là lệ phí trước bạ:

  • Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP căn cứ tính lệ phí là cơ sở để tính toán lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
  • Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì đối với quy định chung về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được công bố trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, áp dụng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được quy định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm khai báo lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, đối với nhà chung cư sẽ có quy định riêng theo đó, Giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được quy định theo Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
  • Trong trường hợp giá nhà chung cư trong hợp đồng mua bán nhà chung cư cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá được ghi trong hợp đồng hợp đồng mua bán nhà chung cư.

Thứ hai, Theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 85/2019/TT-BTC về các loại danh mục lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền, lệ phí cấp bìa sổ đỏ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.

Ngoài ra, còn có các loại phí khác như Phí công chứng hợp đồng mua bán chung cư, phí dịch vụ (điện, nước, vệ sinh…) và một số khoản tiền khác theo thoả thuận giữa các bên.

Tại sao nên biết các loại thuế phí liên quan đến chung cư

  • Trước hết, vì chung cư là một loại tài sản có giá trị lớn, và là đối tượng bị đánh thuế theo khoản 1 Điều 3 NĐ 10/2022/NĐ-CP, thế nên, người mua chung cư phải kiểm tra và hiểu về các loại thuế mình phải đóng để tránh những rủi ro đáng tiếc.
  • Ngoài ra, vì đây là số tiền mà chủ thể mua chung cư phải đóng nên thường nó sẽ không ghi nhận trong hợp đồng. Việc chủ thể mua không biết, không được thông báo kịp thời về các loại thuế phí này có thể khiến bên mua được đánh giá là chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Lợi ích khi sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về thuế phí liên quan đến nhà chung cư

  • Vì những rủi ro ở trên, nên khi các bên sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về thuế phí các bên sẽ có được những lợi ích như sau:
  • Xác định được những loại phí nào bên mua sẽ phải trả cho Nhà nước, cũng như các bên có liên quan theo Hợp đồng tránh được sự vi phạm nghĩa vụ bên mua đã ký kết.
  • Với các loại phí khác theo thỏa thuận các bên, bên mua khi mời luật sư tư vấn, sẽ có được cái nhìn chi tiết, khái quát cũng như hiểu được các điều khoản liên quan đến loại phí này có hợp lý hay không. Xác định mình có nghĩa vụ phải trả hay không.
  • Đảm bảo khách hàng không bị bên bán đưa ra mức phạt vi phạm hoặc điều khoản mang tính thiệt thòi hơn cho mình.

Nội dung dịch vụ luật sư tư vấn về thuế phí liên quan tới nhà chung cư

Dịch vụ luật sư tư vấn về thuế phí liên quan tới nhà chung cư

Dịch vụ luật sư tư vấn về thuế phí liên quan tới nhà chung cư

  • Tư vấn xác định các loại thuế phí cần đóng theo địa vị pháp lý của từng bên như bên mua hoặc bên bán.
  • Tư vấn chính xác số tiền thuế phí phải nộp.
  • Tư vấn về thủ tục nộp thuế phí cho Nhà nước.
  • Tư vấn soạn thảo, rà soát lại các khoản phí theo thỏa thuận đã hợp lý hay chưa

Nếu Quý khách hàng có nhu cầu tìm dịch vụ Luật sư tư vấn về các loại thuế phí liên quan đến nhà chung cư thì Quý khách có thể liên lạc với chúng tôi thông qua số điện thoại Hotline: 0386.579.303. Để được Tư vấn pháp lý về kinh doanh căn hộ chung cư qua điện thoại trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.1 (15 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Kiến Việt

Chức vụ: Công ty Luật Kiến Việt

Lĩnh vực tư vấn: Công ty Luật Kiến Việt đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục pháp lý chuyên nghiệp, uy tín trong các lĩnh vực về đất đai, bất động sản, doanh nghiệp đầu tư, đấu thầu xây dựng, tranh tụng vụ án dân sự, ly hôn, tranh chấp đất đai, tranh chấp thừa kế, dịch vụ luật sư hình sự, luật sư bào chữa, kháng cáo..

Trình độ đào tạo: Đại học Luật TP.HCM, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 14 năm

Tổng số bài viết: 654 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *